Bản án về , nuôi con chung khi ly hôn số 137/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 137/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CG xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 658/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2020/QĐST-DS ngày 10/3/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thùy D– sinh năm: 1984; (có mặt) Địa ch : ấp H, xã HT, huyện CG, tỉnh TG.

*Bị đơn: Phạm Thanh D - sinh năm: 1983; (vắng mặt) Địa ch : ấp H, xã HT, huyện CG, tỉnh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy D trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và anh D sống chung và cưới nhau từ năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HT, huyện CG, tỉnh TG. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là anh D thay đổi tính tình, phát sinh tình cảm với người phụ nữ khác và tôi nhiều lần bắt gặp, không chăm lo cho gia đình mà ch lo ăn chơi, thường xuyên rượu chè, kiếm chuyện cự cãi, đánh đập tôi, bất đồng quan điểm sống, hôn nhân mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài. Nay tôi yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Có 02 con chung, tên Phạm Thanh T - sinh năm 2005 và Phạm Bảo K – sinh ngày 22/02/2020. Sau khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi hai con chung, tôi không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Thanh D vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị D.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm:

+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định pháp luật.

+ Về nội dung: Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị D và anh D là có thật, hôn nhân mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị D là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về con chung: cháu T và cháu K đang sống chung với chị D, ngoài ra, cháu K dưới 36 tháng tuổi và cháu T cũng có nguyện vọng được sống chung với chị D, vì thế việc chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị D không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung nên anh D không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

[1] Chị Nguyễn Thị Thùy D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Thanh D giải quyết vấn đề con chung giữa anh chị, do đó Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo quy định tại Điều 51 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị D Hội đồng xét xử xét thấy: Chị D trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là anh D thay đổi tính tình, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không chăm lo cho gia đình, ch lo ăn chơi, nhậu nhẹt, thường xuyên kiếm chuyện, đánh đập chị, bất đồng quan điểm sống, hôn nhân mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài nên nay chị yêu cầu được ly hôn với anh D. Tòa án đã triệu tập anh D nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho anh chị hàn gắng mối quan hệ vợ chồng nhưng anh D vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của chị D, qua đó cho thấy anh D không có mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị D. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh chị là trầm trọng không thể hàn gắng được, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu của chị D, cho chị D được ly hôn với anh D.

[3] Về con chung: Chị D và anh D có 02 con chung, tên Phạm Thanh T - sinh năm 2005 và Phạm Bảo K – sinh ngày 22/02/2020. Xét thấy, cháu T và cháu K đang sống ổn định với chị D, chị D cũng có kinh tế ổn định, cháu Khánh thì dưới 36 tháng tuổi, còn cháu T có nguyện vọng sống chung với chị D, do đó, việc chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và cháu K là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị D không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa án ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thùy D khai có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thùy D khai không có nên Tòa án không giải quyết. luật.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu án phí theo quy định pháp

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[8] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thùy D

1. Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Thùy D được ly hôn với anh Phạm Thanh D

2. Về con chung:

Giao hai cháu Phạm Thanh T - sinh năm 2005 và Phạm Bảo K – sinh ngày 22/02/2020 cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Thùy D về việc không yêu cầu anh Phạm Thanh D cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phạm Thanh D được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004483 ngày 09/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CG, như vậy D đã thi hành xong.

4. Chị D có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với anh D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về , nuôi con chung khi ly hôn số 137/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:137/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;