TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 92/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 02 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 26/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2021 về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2021 và Thông báo thay đổi lịch phiên tòa số 02/TB - TA ngày 16 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Phạm Văn D; trú tại: Thôn T, xã A, huyện V, thành phố H. Có đơn xin xử vắng mặt.
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị P; trú tại: Thôn B, xã Đ, huyện V, thành phố H.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn anh Phạm Văn D trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị P kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã An Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 17 tháng 11 năm 2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, mâu thuẫn trong quản lý làm ăn kinh tế. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình động viên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị P.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Phạm Việt Q, sinh ngày 15- 12-2017. Ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị Phượng..
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị P hiện cư trú tại Thôn B, xã Đ, huyện V, thành phố H. Chị Phượng đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án hợp lệ, tuy nhiên chị Phượng không nộp bản tự khai và cố tình không đến Tòa án để làm việc. Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ: Xác minh nơi cư trú của chị Nguyễn Thị P, xác minh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng qua chính quyền địa phương và qua người làm chứng.
Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56,81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho anh Phạm Văn D được ly hôn với chị Nguyễn Thị P. Về con chung: Giao con chung Phạm Việt Q, sinh ngày 15-12-2017 cho anh Diễn trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung không xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị P có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa anh Phạm Văn D và chị Nguyễn Thị P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Anh Phạm Văn D có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Nguyễn Thị P hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1,3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Phạm Văn D và chị Nguyễn Thị P.
[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Văn D và chị Nguyễn Thị P phát sinh từ ngày 17-11-2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay anh Diễn xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh Diễn yêu cầu được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án chị Phượng không khai báo, không tham gia các hoạt động tố tụng của Tòa án. Qua xác minh tại địa phương và người làm chứng thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho anh Phạm Văn D được ly hôn với chị Nguyễn Thị P theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Phạm Việt Q, sinh ngày 15-12-2017. Ly hôn, anh Diễn đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị Phượng không có quan điểm về con. Xét thấy, con chung Phạm Việt Q hiện đang ở với anh Diễn được anh Diễn chăm sóc nuôi dưỡng tốt, anh Diễn có chỗ ở và thu nhập ổn định. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của anh Diễn là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con anh Diễn xin tự giải quyết với chị Phượng nên không đặt ra để giải quyết.
[4].Về tài sản chung: Không xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Anh Phạm Văn D phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 56,81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho anh Phạm Văn D được ly hôn chị Nguyễn Thị P.
2. Về con chung: Giao con chung Phạm Việt Q, sinh ngày 15-12-2017 cho anh Diễn trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh chị tự giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xét giải quyết.
4. Án phí: Anh Phạm Văn D phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Anh Diễn đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 17488 ngày 17-02-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Anh Diễn đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 92/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 92/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/12/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về