Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 76/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 147/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/6/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Sơn Thị T, sinh năm 1988 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp G, xã V, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Anh Võ Minh H, sinh năm 1984 (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã M, huyện G, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Sơn Thị T trình bày:

Chị và anh Võ Minh H kết hôn vào năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 22/10/2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống có hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Do xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung là cháu Võ Minh H, sinh ngày 12/5/2010 và Võ Hoàng Minh V, sinh ngày 27/01/2015. Hiện nay cháu H và cháu V đang sống với anh H. Chị yêu cầu để anh H được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không có tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Võ Minh H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng có lời khai:

Anh và chị Sơn Thị T kết hôn vào năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã V, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống có hạnh phúc được thời gian đầu. Đến đầu năm 2019, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2021 đến nay. Do xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị T yêu cầu được ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Minh H, sinh ngày 12/5/2010 và Võ Hoàng Minh V, sinh ngày 27/01/2015. Hiện nay cháu H và cháu V đang sống với anh. Anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con, anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không có tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị Sơn Thị T đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Võ Minh Hoàng chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Sơn Thị T về việc xin ly hôn với anh Võ Minh H. Về con chung: Giao con chung là cháu Võ Minh H, sinh ngày 12/5/2010 và Võ Hoàng Minh V, sinh ngày 27/01/2015 cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận anh H không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi 02 con. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Sơn Thị T có yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con với anh Võ Minh H, cư trú tại ấp C, xã M, huyện G, tỉnh Bến Tre là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Võ Minh H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo chị T trình bày thì chị và anh H kết hôn vào năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã B (nay là thành phố B), tỉnh Bạc Liêu và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2009 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Theo đó, chị T cho rằng sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống có hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm 2019, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Xét thấy, Tòa án đã tiến hành hòa giải để chị T và anh H đoàn tụ nhưng anh H không đến tham dự các phiên hòa giải và có yêu cầu giải quyết vắng mặt đã chứng tỏ anh không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị T. Hơn nữa, chị T và anh H không còn chung sống với nhau chị T đã về gia đình ruột xin sống và mỗi người có một cuộc sống riêng. Tại phiên tòa chị T vẫn kiên quyết xin ly hôn với anh H và anh H cũng đồng ý ly hôn. Như vậy, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh H là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh H có 02 con chung là cháu Võ Minh H, sinh ngày 12/5/2010 và Võ Hoàng Minh V, sinh ngày 27/01/2015. Chị T yêu cầu để anh H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, cháu V. Xét thấy, cháu H, cháu V hiện nay đang sống với anh H và 02 cháu có nguyện vọng mong muốn được tiếp tục sống chung với anh H. Chị T cũng đồng ý để anh H được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung. Hơn nữa, qua xác minh được biết anh H nuôi 02 con rất tốt, hai cháu phát triển bình thường. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích về mọi mặt của cháu H, cháu V tránh làm xáo trộn cuộc sống hiện nay của 02 cháu cần giao 02 cháu cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại Điều 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình thì anh H có quyền yêu cầu chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con nhưng anh H tự nguyện không yêu cầu nên ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung: Chị T và anh H tự thỏa thuận không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Chị T và anh H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 147, 227, 228, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Sơn Thị T đối với anh Võ Minh H.

Chị Sơn Thị T được ly hôn với anh Võ Minh H.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Võ Minh H, sinh ngày 12/5/2010 và cháu Võ Hoàng Minh V, sinh ngày 27/01/2015 cho anh Võ Minh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi 02 cháu đủ 18 tuổi.

Ghi nhận việc anh Võ Minh H tự nguyện không yêu cầu chị Sơn Thị T cấp dưỡng nuôi con.

Chị Sơn Thị T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc của cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị Sơn Thị T và anh Võ Minh H tự thỏa thuận không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Sơn Thị T và anh Võ Minh H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Sơn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:

0007177 ngày 18/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bến Tre.

Quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được thông báo, niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:76/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;