TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 131/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 41/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Khánh T, sinh năm 1987 (Có mặt).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thu H, sinh năm 1984 (Vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã P, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 02 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn anh Huỳnh Khánh T trình bày:
- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, anh và chị Nguyễn Thu H tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 26/9/2008 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 04 năm, đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng đều đi làm xa ít thời gian gần gũi, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, quan điểm sống không còn hòa hợp, xảy ra cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Nên anh và chị H sống ly thân từ năm 2012 đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian dài sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh yêu cầu được ly hôn với chị Ha.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Anh và chị H có với nhau 02 người con chung tên Huỳnh Ngọc Yến N, sinh ngày 16/5/2009 và Huỳnh Thế K, sinh ngày 28/6/2011, hiện các con do anh nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, anh yêu cầu trực tiếp nuôi cháu N và cháu K, không yêu cầu chị H cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thu H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh T và không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị H đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn và tranh chấp về nuôi con, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về thủ tục xét xử: Tại phiên tòa sơ thẩm, chị H đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần hai vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị H theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Anh T và chị H là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ nguyên nhân vợ chồng đều đi làm xa ít thời gian gần gũi, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến cự cải, mất hạnh phúc. Nên anh T và chị H sống ly thân từ năm 2012 đến nay không trở về đoàn tụ. Anh T, chị H có thời gian dài sống ly thân từ năm 2012 đến nay không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh T xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với chị H. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly hôn của anh T. Căn cứ vào lời trình bày của anh T và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận hôn nhân giữa anh T và chị H lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa anh T và chị H.
[2] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Anh T và chị H có với nhau 02 người con chung là cháu N đã trên 13 tuổi và cháu K đã trên 10 tuổi đều có nguyện vọng được sống với anh T, hiện các cháu do anh T đang nuôi dưỡng. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu tranh chấp về nuôi con của anh T. Để ổn định môi trường sống, học tập, quyền lợi về mọi mặt, cũng như nguyện vọng của các cháu. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu N và cháu K cho anh T được trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận ý kiến của anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng cho con, chị Hòa có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[3] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Do không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết anh T phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền 300.000 đồng và được khấu trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Huỳnh Khánh T và chị Nguyễn Thu H.
2. Về con chung, nuôi con và cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Huỳnh Ngọc Yến N, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2009 và cháu Huỳnh Thế K, sinh ngày 28 tháng 6 năm 2011 cho anh Huỳnh Khánh T được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Ghi nhận ý kiến của anh Huỳnh Khánh T không yêu cầu chị Nguyễn Thu H cấp dưỡng cho con.
2.3. Chị Nguyễn Thu H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Huỳnh Khánh T phải nộp án phí ly hôn số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu số No 0010570 ngày 04 tháng 3 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt anh Huỳnh Khánh T, vắng mặt chị Nguyễn Thu H. Báo cho anh T có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng chị H vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 58/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 58/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/05/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về