Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 49/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 49/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 169/2022/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 4 năm 2022, về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thị Thu B - sinh năm 1984, có đơn xin vắng mặt. Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện G, tỉnh K.

2. Bị đơn: Ông Danh Th - sinh năm 1975, có đơn xin vắng mặt.

Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/4/2022, bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn bà Thị Thu B như sau: Bà với ông Danh Th tìm hiểu nhau được 02 tháng thì sống chung với nhau vào năm 2002, hôn nhân tự nguyện, ông bà không tổ chức đám cưới và cũng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Bà và ông Danh Th sống hạnh phúc từ năm 2002 đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung và ông Danh Th có người phụ nữ khác, ông bà đã sống ly thân nhau được 01 năm nay. Sau thời gian mâu thuẫn và sống ly thân, bà xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hàn gắn được, ông bà không còn tình cảm yêu thương nhau, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Danh Th.

Sau thời gian chung sống bà và ông Danh Th có 02 người con chung tên Thị Kim Th1 – sinh ngày 10/02/2003 và Thị Như Y – sinh ngày 13/01/2009.

Về tài sản chung: Bà và ông Th tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà cam đoan ông bà không có nợ chung. Nếu sau khi ông bà ly hôn mà có người kiện ông bà đòi nợ chung của vợ chồng bà thì bà hoàn toàn chịu trách nhiệm trả nợ chung theo quy định của pháp luật.

Nguyện vọng:

Về quan hệ hôn nhân: Bà xin được ly hôn với ông Danh Th.

Về con chung: Bà xin nuôi con chung tên Thị Như Y – sinh ngày 13/01/2009 và không yêu cầu ông Th phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với Thị Kim Th1 – sinh ngày 10/02/2003 đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

quyết.

Về tài sản chung: Ông bà tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông bà không có nợ chung nên bà không yêu cầu Tòa án giải Tại bản tự khai ngày 28/4/2022 và biên bản hòa giải ngày 11/5/2022, bị đơn ông Danh Th trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà Thị Thu B về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung, ngoài ra ông không yêu cầu gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Thị Thu B và ông Danh Th là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Thị Thu B và ông Danh Th đều có đơn có đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của bà Thị Thu B và ông Danh Th không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Thị Thu B và ông Danh Th.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thị Thu B và ông Danh Th sống chung với nhau vào năm 2002, hôn nhân tự nguyện và ông bà có thời gian sống hạnh phúc được khoảng 19 năm, ông bà không tổ chức đám cưới theo phong tục và cũng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Trong quá trình chung sống, ông bà cũng không có đăng ký kết hôn, do ông bà không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình nên hôn nhân của ông bà là hôn nhân không hợp pháp, tại thời điểm xét xử, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có hiệu lực nên căn cứ vào Điều 53 và 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa bà Thị Thu B và ông Danh Th là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà Thị Thu B và ông Danh Th có 02 người con chung tên Thị Kim Th1 – sinh ngày 10/02/2003 và Thị Như Y – sinh ngày 13/01/2009. Bà Thị Thu B và ông Danh Th thống nhất giao con chung tên Thị Như Y – sinh ngày 13/01/2009 cho bà Thị Thu B nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và cháu Như Ý cũng có nguyện vọng sống chung với mẹ nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự thỏa thuận này.

Đối với con chung tên Thị Kim Th1 – sinh ngày 10/02/2003 hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng, bà Thị Thu B và ông Danh Th đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Thị Thu B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[5] Về tài sản chung: Bà Thị Thu B và ông Danh Th tự thỏa thuận không yêu cầu nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[6] Về nợ chung: Bà Thị Thu B và ông Danh Th cam kết ông bà không có nợ chung và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[7] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí. Bà Thị Thu B phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước đây theo biên lai thu số 0008819, ngày 28/4/2022, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Như vậy, bà Thị Thu B đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 53 và 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

1. Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thị Thu B.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Thị Thu B và ông Danh Th là vợ chồng.

Về con chung: Ghi nhận sự tự thỏa thuận giữa bà Thị Thu B và ông Danh Th về việc giao con chung tên Thị Như Y – sinh ngày 13/01/2009 cho bà Thị Thu B tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Danh Th được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giá dục con chung. Không ai được phép cản trở ông thực hiện quyền này.

Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét.

Các đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Đối với con chung tên Thị Kim Th1 – sinh ngày 10/02/2003 hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng, bà Thị Thu B và ông Danh Th đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

Về sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Thị Thu B phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước đây theo biên lai thu số 0008819, ngày 28/4/2022, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bán án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 49/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Quao - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;