Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 335/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/3/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lý Thanh H, sinh năm: 1988. (có mặt) Địa chỉ: Khu phố 1, phường M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

- Bị đơn: Ông Mai Quang Tr, sinh năm: 1987. (vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố 10, phường P, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn bà Lý Thanh H trình bày:

Bà và ông Mai Quang Tr tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Hương ngày 15/5/2018. Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau 01 người con chung là Mai Ngọc Cát T, sinh ngày: 06/10/2018, ngoài ra bà còn có 02 người con riêng.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên cãi vã nhau dẫn đến cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà đưa con về nhà mẹ ruột sinh sống hơn một năm nay, tuy nhiên cách đây hơn một tháng bà có công việc phải vào thành phố Hồ Chí Minh nên bà gửi người con chung cho ông Tr trông nom nhưng sau đó ông Tr không cho bà đưa con về. Nay vì mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Tr.

Về con chung: Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung và không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Mai Quang Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông không đến nên không có lời trình bày gì.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, còn bị đơn không chấp hành mặc dù Tòa án đã thông báo và tống đạt hợp lệ nhiều lần. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Lý Thanh H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Mai Quang Tr và yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng người con chung. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại phường Phước Mỹ, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

[1.2] Xử lý về việc vắng mặt của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa, nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Lý Thanh H và ông Mai Quang Tr xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Hương, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận nên là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa, bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn và nuôi con chung.

[2.2] Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng bà H – ông Tr sống chung tại khu phố 10, phường P. Sau đó, vì nợ nần dẫn đến phải bán nhà nên đầu năm 2021 bà H đã chuyển về sinh sống cùng mẹ ruột ở khu phố 1, phường M và vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nữa là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đồng thời, tại Biên bản xác minh bà Nguyễn Thị H là mẹ ruột ông Tr cũng xác định hai người không còn sống chung hơn một năm nay. Như vậy, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng bà H - ông Tr đã không còn tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được, việc bà H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Tr là có cơ sở, phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về con chung: Tòa án đã thông báo cho ông Tr biết việc bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi người con chung nhưng ông Tr không có ý kiến phản đối gì. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H, giao cho bà H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng người con chung.

[2.4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Do bà H không yêu cầu ông Tr phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm tại phiên tòa là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lý Thanh H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Thanh H được ly hôn với ông Mai Quang Tr.

2. Về con chung: Giao cho bà Lý Thanh H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng một người con chung là Mai Ngọc Cát T, sinh ngày: 06/10/2018. Ông Mai Quang Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Bà Lý Thanh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: 0026014 ngày 30/8/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Bà H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;