Bản án về ly hôn và nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 24 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 457/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1990; Địa chỉ: 435/36 Huỳnh Tấn Phát, phường Tân T Đông, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. ( có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Chị Nguyễn Kim S, sinh năm 1989; Địa chỉ: Khóm 4, thị t, huyện T, tỉnh C .. (có mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/12/2021 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

- Về hôn nhân: Anh T và chị S tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn thời, tỉnh Cà Mau (theo giấy chứng nhận kết hôn số 178/2013, ngày 17.07.2013). Quá trình chung sống có 2 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh ngày 23/09/2013 và Nguyễn Hoàng V sinh ngày 20.8.2019, con chung hiện S đang nuôi dạy.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do bất đồng quan điểm trong lối sống, thường xuyên cự cải nhau và vợ tôi thiếu tôn trọng mẹ chồng, vợ chồng sống ly thân với nhau khoản 3 năm cho đến nay, nay xét thấy không hạnh phúc nên yêu cầu xin ly hôn với S.

- Về tài sản chung: không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Không nợ ai.

Nay yêu cầu được ly hôn với S, về con chung tôn trọng quyền của con nếu sống với vợ tôi thì tôi đồng ý cấp dưỡng mỗi cháu mỗi tháng là 1.500.000 đồng, về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Kim S trình bày như sau: Tôi và T kết hôn với nhau vào năm 2012, không đăng ký kết hôn đến năm 2013 có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Sông Đốc, huyện Trần văn Thời.

Về con chung: vợ chồng có 2 con chung như anh T trình bày là đúng, hiện nay tôi đang nuôi dạy, cháu nhỏ tôi xin nhận nuôi cháu lớn có nguyện vọng sống với ai người đó nuôi, nếu cháu ở với tôi thì tôi yêu cầu nuôi 2 cháu và yêu cầu anh T cấp dưỡng mỗi tháng cho 2 đứa là 4.000.000 đồng.

Tại phiên tòa chị S cũng đồng ý mức dưỡng cho 2 con chung là 3.000.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và cũng không có nợ ai, nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, có lần anh T đánh tôi và nói tôi có người thứ 3, vợ chồng sống ly thân gần 1 năm.

Nay đồng ý ly hơn với anh T, về con chung tôi nhận nuôi 2 con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 3.000.000 đồng cho 2 con, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi nhận ý kiến của cháu Nguyễn Hoàng P sinh ngày 23.09.2013, cháu P có nguyện vọng sống với chị S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn và nuôi con với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục của Tòa án: Đối với nguyên đơn có đơn yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng anh T và chị S không làm được điều đó mà ngược lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, anh T đã xác định không còn hạnh phúc, vợ chồng đã sống ly thân thời gian dài nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại, như vậy xác định anh T không quan tâm đến mối quan hệ vợ chồng với chị S và không còn tình cảm với nhau nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

[5] Xét về con chung: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy cháu Nguyễn Hoàng P sinh ngày 23/09/2013 có nguyện vọng sống với chị S, cháu Nguyễn Hoàng V sinh ngày 20.8.2019 hiện cháu đang được chị S nuôi dạy từ khi ly thân đến nay và cháu chưa tròn 36 tháng tuổi. Tại phiên tòa chị S cũng xác định đủ điều kiện nuôi cháu P và cháu V. Anh T cũng đồng ý giao các con cho chị S nuôi dạy và đồng ý cấp dưỡng mỗi tháng mỗi cháu là 1.500.000 đồng . Chị S cũng đồng ý mức cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng mỗi cháu là 1.500.000 đồng . Xét thấy đây là việc tự nguyện của các đương sự không trái với quy định của pháp luật nên công nhận việc thõa thuận trênlà phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Việc thăm mon chăm sóc con chung: Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của các con được sống với chị S là phù hợp với Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[6] Xét về tài sản chung và nợ chung: Do các đương sự cho rằng tài sản chung vợ chồng tự thõa thuận và không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét phần tài sản chung và nợ chung.

[8] Xét về án phí: Anh T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Ngọc T.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Nguyễn Ngọc T và Nguyễn Kim S.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Kim S có trách nhiệm nuôi cháu Nguyễn Hoàng P sinh ngày 23/09/2013 và Nguyễn Hoàng V sinh ngày 20.8.2019 . Anh T phải cấp dưỡng nuôi cháu Phúc và cháu V mỗi tháng mỗi cháu là 1.500.000 đồng cho đến khi cháu Phúc và V tròn 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 24.01.2022. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai ngăn cản anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của các con được sống với chị S.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh T phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng, anh T đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0004185 ngày 02/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ, phần còn lại phải nộp tiếp.

3. Về quyền kháng cáo: Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;