Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 41/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 04/3/2022 tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai, vụ án thụ lý số 128/2021/TLST - HNGĐ ngày 06/7/2021 về việc Ly hôn và nuôi con chung. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 18/02/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trịnh Viết P, sinh năm 1990 (Có mặt). Địa chỉ: Thôn T, xã L, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

2. Bị đơn: Chị Trịnh Thị H, sinh năm 1995 (Vắng mặt). ĐKHKTT: Thôn T, xã L, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Hiện đang tạm trú tại: Số nhà 149/71 Đường B, khu phố 4, phường H, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06/7/2021 và quá trình giải quyết, xét xử, nguyên đơn anh Trịnh Viết P trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Trịnh Thị H xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có thời gian tìm hiểu 03 năm. Đăng ký kết hôn ngày 17/6/2015 tại UBND Phường A, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc, đến năm 2019 thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, quan điểm trong cuộc sống hai bên khác biệt. Vì vậy, vợ chồng sống thường xuyên xảy ra va chạm cãi nhau.

Khi mâu thuẫn vợ chồng xảy ra hai bên gia đình phân tích khuyên giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân từ ngày 30/4/2020 đến nay. Từ khi sống ly thân hai bên không quan tâm đến nhau. Anh xét thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là Trịnh Gia H1, sinh ngày 28/10/2016. Hiện nay, cháu khỏe mạnh bình thường và đang ở với anh. Khi ly hôn anh có nguyện vọng nuôi con. Anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng.

Về tài sản và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do chị H vắng mặt tại nơi cư trú, căn cứ địa chỉ nguyên đơn cung cấp, ngày 16 tháng 11năm 2021 TAND huyện Yên Định ban hành Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ cho TAND Quân 12, thành phố Hồ Chí Minh. Tại bản tự khai ngày 10/01/2022, chị Trịnh Thị H trình bầy như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh P là vợ chồng, có đăng ký kết hôn ngày 17/6/2015 tại UBND Phường A, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không cùng quan điểm, hai vợ chồng không còn tình cảm, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Chị xác định giữa chị và anh P không còn tình cảm, không thể sống chung được nữa nên chị đồng ý ly hôn với anh Trịnh Viết P.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Trịnh Gia H1, sinh ngày 28/10/2016. Chị đồng ý giao con cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và công nợ chung, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Anh P vẫn giữ nguyên quan điểm ly hôn và nuôi con, về tài sản chung và nghĩa vụ chung không có, nên không yêu cầu giải quyết.Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Về nội dung: Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 228 Bộ luật TTDS; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho anh Trịnh Viết P được ly hôn chị Trịnh Thị H. Về con chung: Giao cháu Trịnh Gia Huy, sinh ngày 28/10/2016 cho anh P nuôi dưỡng và chăm sóc. Chị H không phải cấp dưỡng do anh P không yêu cầu. Về án phí: Thực hiện theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

{ 1} Về tố tụng:

1.1. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ theo chứng cứ tài liệu do nguyên đơn cung cấp, Tòa án nhân dân huyện Yên Định thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của anh P và chị H là đúng quy định về thẩm quyền xét xử, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS.

1.2. Về sự vắng mặt của bị đơn:

Chị H có đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị H là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

{2} Về nội dung:

- Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị H là tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Nguyên nhân mâu thuẫn là do quan điểm sống không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Đánh giá thực trạng cuộc sống vợ chồng: Anh P và chị H sống ly thân gần 03 năm nay, không ai quan tâm đến ai. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh P và chị H đã mâu thuẫn đã trầm trọng, kéo dài. Mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc không đạt được. Hiện tại đời sống chung đã chấm dứt. Nay anh P xin ly hôn, về phía chị H cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và đồng ý ly hôn. Như vậy, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn là phù hợp.

- Về con chung: Anh P và chị H có 01 con chung là cháu Trịnh Gia Huy, sinh ngày 28/10/2016. Nguyện vọng của anh P xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Huy. Chị H cũng đồng ý để anh P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. HĐXX xét thấy: Nguyện vọng nuôi con của anh P chính đáng, phù hợp quy định của pháp luật, chị H cũng đồng ý, vì vậy HĐXX chấp nhận theo nguyện vọng của hai bên.Về cấp dưỡng nuôi con anh P và chị H không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

- Về tài sản và công nợ chung: Anh P và chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, HĐXX không xem xét.

Về án phí: Anh P khởi kiện vụ án xin ly hôn nên phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Từ những nhận định nêu trên

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 228, Khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự (TTDS) ; Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

- Tuyên xử:

Về Hôn nhân: Chấp nhận anh Trịnh Viết P được ly hôn chị Trịnh Thị H.

Về con chung: Anh P và chị H có 01 con chung. Giao cháu Trịnh Gia Huy, sinh ngày 28/10/2016 cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh P và chị H không yêu cầu.

Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Các đương sự không có, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về án phí: Anh Trịnh Viết P phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền này được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn) mà anh P đã nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, theo Biên lai thu số AA/2019/0005510 ngày 06/7/2021. Chấp nhận anh P đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho anh P trong hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án. Đối với chị H vắng mặt, thời hạn kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Định - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;