Bản án về ly hôn và con chung khi ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện TN, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn và con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị N, sinh năm 1991; địa chỉ: Đội 6, xã CM, huyện TN, thành phố Hải Phòng, vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1986; địa chỉ: Đội 6, xã CM, huyện TN, thành phố Hải Phòng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Mai Thị N trình bày: Chị và anh Trần Văn D, sinh năm 1986; cư trú tại Đội 6, xã CM, huyện TN, thành phố Hải Phòng kết hôn với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CM vào ngày 04 tháng 01 năm 2011. Sau khi cưới vợ chồng về Đội 6, xã CM, huyện TN, thành phố Hải Phòng chung sống. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyễn nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra bất đồng quan điểm nên cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không thành. Do mâu thuẫn nên chị và anh Trần Văn D đã ly thân nhau không ai còn quan tâm đến ai nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và để ổn định cuộc sống nên chị đề nghị được ly hôn anh Trần Văn D.

Về con chung: Chị và anh Trần Văn D có 02 con chung tên Trần Công Ngôn, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2013 và Trần Công Danh, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2010, từ khi vợ chồng ly thân đến nay anh Trần Văn D là người trực tiếp nuôi con nên khi ly hôn chị đề nghị anh Trần Văn D tiếp tục nuôi cả hai con chung.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và anh Trần Văn D tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh Trần Văn D không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản gửi đến Tòa án ghi ý kiến trình bày quan điểm về việc chị Mai Thị N xin ly hôn và giải quyết về con chung khi ly hôn, về tài sản chung vợ chồng.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Mai Thị N đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn là anh Trần Văn D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227; khoản 1, Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Mai Thị N được ly hôn anh Trần Văn D; Về con chung: Giao hai con chung tên Trần Công Ngôn, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2013 và Trần Công Danh, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2010 cho anh Trần Văn D nuôi dưỡng chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Mai Thị N không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Về tài sản chung: Chị Mai Thị N không có yêu cầu nên không đề cập giải quyết; Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao chứng minh nhân dân của chị Mai Thị N; bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy khai sinh của con; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã CM; Biên bản xác minh tại Công an xã CM và Biên bản xác minh tại gia đình anh Trần Văn D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn chị Mai Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Trần Văn D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Mai Thị N và anh Trần Văn D kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CM, huyện TN, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 04 tháng 01 năm 2021 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Nay chị Mai Thị N xác định tình cảm vợ chồng không còn và để ổn định cuộc sống nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Mai Thị N được ly hôn anh Trần Văn D. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Trần Văn D vắng mặt và cũng không có văn bản nào gửi đến Tòa án trình bày quan điểm về việc chị Mai Thị N xin ly hôn và giải quyết về con chung khi ly hôn. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Mai Thị N và anh Trần Văn D đã kéo dài và không còn khả năng đoàn tụ được nữa. Vì vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị N cho chị Mai Thị N được ly hôn anh Trần Văn D.

[3]. Về con chung: Chị Mai Thị N và anh Trần Văn D có 02 con chung tên Trần Công Ngôn, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2013 và Trần Công Danh, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2010. Từ khi ly thân đến nay anh Trần Văn D là người nuôi dưỡng con chung nên khi ly hôn để con ổn định cuộc sống, chị Mai Thị N đề nghị anh Trần Văn D tiếp tục nuôi cả hai con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Văn D vắng mặt không có ý kiến trình bày về con chung, tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên. Tài liệu xác minh tại địa phương xác định kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do anh Trần Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo tốt về mọi mặt. Hơn nữa, cả hai con chung đều có nguyện vọng được tiếp tục ở với anh Trần Văn D. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung Trần Công Ngôn, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2013 và Trần Công Danh, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2010 cho anh Trần Văn D tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con:

Chị Mai Thị N trình bày để chị Mai Thị N và anh Trần Văn D tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Văn D chưa có ý kiến trình bày về cấp dưỡng nuôi con chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung:

Chị Mai Thị N trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Văn D chưa có ý kiến trình bày về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[6] Về án phí:

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Mai Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227; khoản 1, Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Mai Thị N được ly hôn anh Trần Văn D.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Công Ngôn, sinh ngày 30 tháng 9 năm 2013 và Trần Công Danh, sinh ngày 05 tháng 12 năm 2010 cho anh Trần Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi từng con chung trưởng thành đủ 18 tuổi có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Mai Thị N không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

4. Về tài sản chung: Chị Mai Thị N không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết;

5. Về án phí: Chị Mai Thị N phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Mai Thị N đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007719 ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TN thành phố Hải Phòng.

Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và con chung khi ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;