Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 12/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2021 LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2021, tại Toà án nhân dân thị xã Hương Thuỷ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2021/TLST-HNGĐ ngày 16/3/2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi về con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08/6/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Kim Q, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số A đường V, tổ S, phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.

Bị đơn: Anh Trần Ngọc S, sinh năm 1984. Địa chỉ: Số A đường V, tổ S, phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/3/2021 và lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn là chị Võ Thị Kim Q trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Kim Q và anh Trần Ngọc S tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 11/12/2013 tại Uỷ ban nhân dân phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quá trình chung sống, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S không lo làm ăn, ham chơi, nhậu nhẹt, thiếu trách nhiệm với vợ con. Do đó, chị Q đã bỏ về nhà mẹ đẻ và vợ chồng đã sống ly thân hơn 04 năm nay. Trong hai năm đầu sống ly thân chị Q vẫn cố gắng đi lại thăm hỏi, động viên để anh S thay đổi nhưng anh S vẫn không khắc phục nên sau này chị Q không còn quan tâm thăm hỏi. Đến nay, chị Q thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên chị Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị Q được ly hôn anh S.

Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung tên là Trần Ngọc Bảo T, sinh ngày 31/01/2014, từ khi vợ chồng sống ly thân cháu T ở với chị Q. Chị Q yêu cầu được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T đến 18 tuổi và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Võ Thị Kim Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 26 tháng 5 năm 2021 và lời khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, bị đơn là anh Trần Ngọc S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Ngọc S và chị Võ Thị Kim Q tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 11/12/2013 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống tại nhà của cha mẹ anh S, ở tại phường T, thị xã H. Quá trình chung sống, anh S thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn là do anh S hay uống rượu bia, không làm chủ được bản thân nên dẫn đến việc gây gỗ với vợ. Tuy nhiên, anh S không đi làm là vì lý do sức khỏe chứ không phải do ham chơi. Vợ chồng đã sống ly thân được một thời gian nhưng anh S vẫn còn tình cảm với chị Q nên không đồng ý ly hôn và mong muốn vợ chồng đoàn tụ với nhau.

Về con chung: Anh S công nhận vợ chồng có một con chung tên là Trần Ngọc Bảo T, sinh ngày 31/01/2014. Từ khi vợ chồng sống ly thân thì cháu T ở với chị Q. Trong trường hợp phải ly hôn thì anh S đồng ý giao cháu T cho chị Q nuôi dưỡng đến tuổi thành niên và anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Trần Ngọc S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã 02 lần tống đạt thông báo về phiên họp tiếp cập công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh S không đến nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim Q, cho chị Q được ly hôn anh Trần Ngọc S; giao cháu Trần Ngọc Bảo T, sinh ngày 31/01/2014 cho chị Võ Thị Kim Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi; anh Trần Ngọc S không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Kim Q và anh Trần Ngọc S tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 11/12/2013 tại Uỷ ban nhân dân phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh S là hợp pháp. Quá trình chung sống, giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên đã sống ly thân hơn bốn năm nay, hai bên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Anh S không đồng ý ly hôn nhưng quá trình Tòa án triệu tập tham gia hòa giải đã vắng mặt, không thể hiện thiện chí muốn đoàn tụ vợ chồng. Mặt khác, anh S cũng không đưa ra được giải pháp để khắc phục mâu thuẫn vợ chồng khi hai người sống ly thân. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Q và anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Q yêu cầu được ly hôn anh S là có căn cứ theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Q và anh S có 01 con chung tên là Trần Ngọc Bảo T, sinh ngày 31/01/2014. Từ khi vợ chồng sống ly thân, cháu T do chị Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Nay, chị Q yêu cầu được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với điều kiện thực tế và có căn cứ theo quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Võ Thị Kim Q và anh Trần Ngọc S không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Võ Thị Kim Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim Q, chị Võ Thị Kim Q được ly hôn anh Trần Ngọc S.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Bảo T, sinh ngày 31/01/2014 cho chị Võ Thị Kim Q chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi.

Anh Trần Ngọc S không cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trần Ngọc S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về án phí: Buộc chị Võ Thị Kim Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số AA/2016/0001308 ngày 16/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Thủy. Chị Võ Thị Kim Q đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 12/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;