TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG CHO CON
Ngày 16 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 444/2023/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T1, sinh năm 1986; địa chỉ ấp T3, xã T4, huyện M1, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Văn T2, sinh năm 1987; địa chỉ ấp M2, xã M3, huyện T5, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 10 năm 2023 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T1 trình bày:
- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, chị và anh Lê Văn T2 tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 16/12/2011 tại Ủy ban nhân dân xã M3, huyện T5, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không điều hòa được, thường xuyên xảy ra cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Anh T2 bỏ về nhà cha mẹ ruột anh T2 địa chỉ ấp M2, xã M3, huyện T5, tỉnh Vĩnh Long sinh sống, vợ chồng ly thân từ năm 2015 đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh T2.
- Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh T2 có với nhau 01 con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 08/12/2013, hiện chị đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A, yêu cầu anh T2 cấp dưỡng cho cho con hàng tháng số tiền 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Lê Văn T2 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T1, không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh T2 đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do chính đáng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định đây là yêu cầu về ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con như nhận định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] Về thủ tục xét xử: Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh T2 theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị T1, anh T2 là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không điều hòa được, thường xuyên xảy ra cự dẫn đến mất hạnh phúc, anh T2 bỏ về nhà cha mẹ ruột anh T2 sống ly thân với chị T1 từ năm 2015 đến nay không trở về đoàn tụ là vi phạm nghiêm trọng tình nghĩa-nghĩa vụ vợ chồng. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị T1 xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh T2. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T2 không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly hôn của chị T1. Căn cứ vào lời trình bày của chị T1 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận hôn nhân giữa chị T1 và anh T2 lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị T1 và anh T2.
[2] Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị T1 và anh T2 có với nhau 01 người con chung là cháu A đã trên 10 tuổi có nguyện vọng được sống với chị T1. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T2 không có văn bản trình bày ý kiến hoặc đề nghị giải quyết đối với yêu cầu tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng cho con của chị T1. Xét thấy để ổn định môi trường sống, học tập, quyền lợi về mọi mặt, cũng như nguyện vọng của cháu A; việc chị T1 đưa ra mức yêu cầu cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng, thời hạn cấp dưỡng cho con như trên là phù với thu nhập, khả năng thực tế của anh T2 (lao động làm thuê) và nhu cầu thiết yếu của cháu A. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 81, các điều 82, 83, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết:
[2.1] Giao cháu A cho chị T1 được trực tiếp nuôi dưỡng.
[2.2] Anh T2 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu A hàng tháng số tiền 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 16/02/2024 cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
[2.3] Anh T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điều luật viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1], [2], [3] “Về tố tụng” và các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T1 giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, các điểm a và điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết:
[1] Chị T1 phải chịu án phí giải quyết ly hôn số tiền 300.000 đồng được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[2] Anh T2 phải chịu án phí cấp dưỡng cho con số tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 và khoản 2 Điều 81, các điều 82, 83, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5, các điểm a và điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thùy T1 và anh Lê Văn T2.
2. Về con chung, nuôi con và cấp dưỡng cho con:
2.1. Giao cháu Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 08 tháng 12 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị Thùy T1 được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Buộc anh Lê Văn T2 có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Lê Ngọc T A hàng tháng số tiền 1.000.000 (Một triệu) đồng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024 cho đến khi cháu A đủ 18 (Mười tám) tuổi.
2.3. Anh Lê Văn T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Buộc chị Nguyễn Thị Thùy T1 phải nộp án phí ly hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0000394 ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
4.2. Buộc anh Lê Văn T2 phải nộp án phí cấp dưỡng cho con số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Nguyễn Thị Thùy T1, vắng mặt anh Lê Văn T2. Báo cho chị T1 có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh T2 vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 17/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng cho con
Số hiệu: | 17/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về