Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 87/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 87/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 493/2021/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 71/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1983; Nơi thường trú: Thôn T, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Triệu Thị H, sinh năm 1985; Nơi thường trú: Thôn T, xã Q, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2021 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, anh Nguyễn Văn D (nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 29 ngày 09 tháng 4 năm 2010. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Triệu Thị H.

Về con chung: Anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H có hai con chung tên là Nguyễn Triệu Thảo M sinh ngày 23/10/2011 và Nguyễn Nhật H sinh ngày 28/8/2015. Hiện hai con đang khỏe mạnh, phát triển bình thường, khi ly hôn anh đề nghị được nuôi con tên Nguyễn Nhật H và đề nghị chị Triệu Thị H nuôi con tên Nguyễn Triệu Thảo M. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, anh đề nghị để anh và chị Triệu Thị H tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn D không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.

Bị đơn là chị Triệu Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng không trình bày quan điểm của mình.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn chưa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết nội dung vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H. Giao con chung tên là Nguyễn Nhật H sinh ngày 28/8/2015 cho anh Nguyễn Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên là Nguyễn Triệu Thảo M sinh ngày 23/10/2011 cho chị Triệu Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H tự thỏa thuận giao nhận cho nhau. Về tài sản chung vợ chồng do Tòa án không thụ lý giải quyết khi ly hôn nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:

Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được, chị Triệu Thị H không có ý kiến gì nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.

Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Văn D vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, chị Triệu Thị H đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 29 ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra va chạm, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên anh Nguyễn Văn D xin ly hôn với chị Triệu Thị H. Chị Triệu Thị H không trình bày quan điểm thể hiện chưa thực sự quan tâm đến hôn nhân. Căn cứ vào thực tế của quan hệ hôn nhân và quy định của pháp luật, áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn D với chị Triệu Thị H.

[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H có hai con chung tên là hai con chung tên là Nguyễn Triệu Thảo M sinh ngày 23/10/2011 và Nguyễn Nhật H sinh ngày 28/8/2015. Khi ly hôn anh Nguyễn Văn D đề nghị được nuôi con tên Nguyễn Nhật H và chị Triệu Thị H nuôi con tên Nguyễn Triệu Thảo M, chị Triệu Thị H không trình bày quan điểm của mình. Tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của các đương sự thể hiện anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H đều có điều kiện, khả năng và thời gian để chăm sóc con chung, hai con chung hiện đang khỏe mạnh, phát triển bình thường, con Nguyễn Triệu Thảo M có nguyện vọng ở với mẹ. Căn cứ vào tình hình thực tế và quy định của pháp luật nên áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung tên Nguyễn Nhật H cho anh Nguyễn Văn D trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên Nguyễn Triệu Thảo M cho chị Triệu Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, anh Nguyễn Văn D trình bày để tự thỏa thuận và chị Triệu Thị H không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Văn D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung tên là Nguyễn Nhật H sinh ngày 28/8/2015 cho anh Nguyễn Văn D trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên là Nguyễn Triệu Thảo M sinh ngày 23/10/2011 cho chị Triệu Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Việc trực tiếp nuôi con chung được thực hiện cho đến khi từng con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn D và chị Triệu Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh Nguyễn Văn D đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0007774 ngày 24 tháng 12 năm 2021; Anh Nguyễn Văn D đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn D, chị Triệu Thị H không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 87/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;