Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 83/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 66/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hồng H, sinh năm 1988 (vắng mặt có đơn) Địa chỉ: Ấp Q, xã BT, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn : Anh Bùi Văn N, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Q, xã BT, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/02/2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị Hồng H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn N tự nguyện kết hôn vào năm 2009, và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BT, huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày 18/12/2009. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng thời gian gần đây thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh N nhiều lần đi qua đêm không về nhà, khi chị hỏi thì anh N giấu giếm, không trả lời thật. Từ đó, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Bùi Văn N.

Về con chung: Chị và anh N có 02 con chung tên Bùi Hoàng D, sinh ngày 19/3/2011 và Bùi Lê K, sinh ngày 12/11/2017. Hiện 02 con chung đang sống cùng chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 750.000 đồng/con chung cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Trong quá trình tố tụng vụ án, bị đơn anh Bùi Văn N không có văn bản thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của chị Tâm và không đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

* Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát:

- Về thủ tục: Thẩm phán đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cấp tống đạt các văn bản cho đương sự, gởi thông báo thụ lý, hồ sơ đến Viện kiểm sát đúng quy định, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán chấp hành đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo cho các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án nên đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và phiên tòa xét xử vắng mặt đương sự là đúng theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật dân sự. Riêng bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật dân sự.

- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Hồng H được ly hôn với anh Bùi Văn N.

+ Về con chung: Có 02 con chung tên có 02 con chung tên Bùi Hoàng D, sinh ngày 19/3/2011 và Bùi Lê K, sinh ngày 12/11/2017. Giao 02 con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc anh Bùi Văn N phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 750.000 đồng/con chung đến khi con chung tròn 18 tuổi.

+ Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Hồng H và anh Bùi Văn N kết hôn vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân của chị H và anh N là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ án, chị H cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với anh N. Anh N biết việc chị H yêu cầu ly hôn nhưng không đến Tòa chứng tỏ anh N không có thiện chí hàn gắn cùng chị H. Do đó, HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị H và anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị H là có căn cứ phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị H và anh N có 02 con chung tên Bùi Hoàng D, sinh ngày 19/3/2011 và Bùi Lê K, sinh ngày 12/11/2017. Hiện 02 con chung đang sống cùng chị H. Xét yêu cầu tiếp tục nuôi cả 02 con chung của chị H là có cơ sở, đảm bảo được sự ổn định cho cuộc sống, việc học hành cũng như tâm sinh lý của các cháu và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu D. Do đó, HĐXX chấp nhận giao 02 con chung cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Vì anh N không trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Xét mức cấp dưỡng 750.000 đồng/tháng/con chung mà chị H yêu cầu là phù hợp với quy định pháp luật nên HĐXX buộc anh N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 750.000 đồng/con chung cho đến khi 02 con chung tròn 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không ai có yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Hồng H phải nộp án phí hôn nhân gia đình, anh Bùi Văn N phải nộp án phí cấp dưỡng theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 207, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận cho chị Lê Thị Hồng H ly hôn với anh Bùi Văn N.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Bùi Hoàng D, sinh ngày 19/3/2011 và Bùi Lê K, sinh ngày 12/11/2017. Chị Lê Thị Hồng H có quyền trực tiếp nuôi cả 02 con chung. Anh Bùi Văn N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi mỗi con chung với số tiền 750.000 đồng/tháng (bảy trăm năm mươi nghìn đồng mỗi tháng) cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.

Anh N có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi có nhu cầu, vì lợi ích của con chung, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Hồng H phải nộp án phí hôn nhân gia đình là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào biên lai thu tiền số 0003888 ngày 28/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri. Anh Bùi Văn N phải nộp án phí cấp dưỡng là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;