Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 80/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1527/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 36/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nh – Sinh năm: 1995 Địa chỉ: Thôn T, xã P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Lê Quốc D − Sinh năm: 1991 Địa chỉ: Ô xx, lô yy H, xã P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nh trình bày:

Bà và ông Lê Quốc D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, thành phố Nha Trang năm 2014.

Quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc do ông D ham chơi, nghiện ma túy, không lo làm ăn và không quan tâm đến gia đình, vợ con. Bà đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông D không thay đổi, vẫn chứng nào tật ấy. Vợ chồng bà đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay, không còn quan tâm, liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D.

Về con chung: Giữa bà và ông D có 01 con chung là Lê Quốc Ph, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Lê Quốc D: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với ông D nhưng ông D không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai của ông Lê Quốc D đối với các vấn đề cần giải quyết của vụ án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, riêng bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy mâu thuẫn giữa bà Nh và ông D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Nh được ly hôn với ông Lê Quốc D; về con chung: giao cháu Lê Quốc Ph, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014 cho bà Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ông D không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Lê Quốc D có địa chỉ tại ô xx, lô yy H, xã P, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Nh và ông Lê Quốc D tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P, thành phố Nha Trang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 72/2014, quyển số 01/2014 ngày 09 tháng 5 năm 2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, bà Nh cho rằng cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông D không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D ham chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình. Vợ chồng bất hòa nên đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông D. Ông Lê Quốc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để làm việc và tham gia phiên tòa, cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của bà Nh. Điều này chứng tỏ ông D có thái độ bỏ mặc, không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình với bà Nh. Như vậy, lời khai của bà Nh về việc gia đình bà có mâu thuẫn, không hạnh phúc là có cơ sở. Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Nh và ông D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó, yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nh có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà Nh và ông D có 01 con chung là Lê Quốc Ph, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014. Xét thấy: Cháu Ph có nguyện vọng được ở với mẹ nếu ba mẹ ly hôn và hiện đang sinh sống ổn định cùng mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của con về mọi mặt, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nh về việc được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Quốc Ph.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Lê Quốc D không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nh không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Nh xác định không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Nh được ly hôn ông Lê Quốc D.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Quốc Ph, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014 cho bà Nguyễn Thị Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Ông Lê Quốc D không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nh không yêu cầu.

Ông Lê Quốc D có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở, đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi và không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Nh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Nh phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0000050 ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà Nguyễn Thị Nh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 80/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;