TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 75/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thu T, sinh năm 1992 (có mặt) Địa chỉ: ấp BT B, xã HT, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 1, K5, thị trấn LH, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Trần Thanh P, sinh năm 1983 (có mặt) Địa chỉ: ấp BT B, xã HT, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Bùi Thị Thu T trình bày:
Vào năm 2008 chị T và anh P qua quen biết tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới theo P tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; theo giấy chứng nhận kết hôn số 56, quyển số 01/2010, ngày 05/7/2010. Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 và Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015, hiện 02 cháu đang sống chung với chị T.
Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến cuối tháng 4/2022 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh P chỉ lo ăn chơi bỏ mặc vợ con, nên chị T bỏ nhà ra ở trọ sinh sống và ly thân từ tháng 4/2022 cho đến nay không có đoàn tụ trở lại.
Nay chị T cảm thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thanh P.
- Về con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng nuôi cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 và Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Trần Thanh P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh P thừa nhận hai bên chung sống có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Anh P thừa nhận anh và chị T chung sống có xảy ra nhiều mâu thuẫn như chị T trình bày, anh P thừa nhận anh lo ăn chơi, bỏ mặc vợ con, nay anh P rất hối hận đã biết lỗi và hứa sẽ sửa chữa, anh P mong muốn chị T cho anh một cơ hội để sửa chữa, hiện tại anh P còn thương vợ con, nên không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung là cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 và Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015, hiện đang sống chung với chị T. Trường hợp Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn, anh P đồng ý giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án con chung trên 07 tuổi của nguyên đơn và bị đơn cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 trình bày: Cháu là con của ông Trần Thanh P và bà Bùi Thị Thu T. Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ, đồng thời cháu xin được vắng mặt khi tòa án xét xử. Ngoài ra không có ý kiến gì khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án con chung trên 07 tuổi của nguyên đơn và bị đơn cháu Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015 trình bày: Cháu là con của ông Trần Thanh P và bà Bùi Thị Thu T. Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ, đồng thời cháu xin được vắng mặt khi tòa án xét xử. Ngoài ra không có ý kiến gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Xét, giữa chị T và anh P chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh P là hợp pháp. Chị T cho rằng trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P chỉ lo ăn chơi, bỏ mặc vợ con. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khắc phục, nên chị T bỏ nhà ra ở trọ sinh sống và ly thân từ tháng 4/2022 cho đến nay không có đoàn tụ trở lại, là có xảy ra trên thực tế, bởi sự việc cũng được anh P thừa nhận nhưng anh P không đồng ý ly hôn vì anh vẫn còn thương chị T, anh P rất hối hận đã biết lỗi của mình, anh P mong muốn chị T cho anh một cơ hội để sửa chữa và anh mong muốn đoàn tụ trở lại để xây dựng gia đình hạnh phúc, Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải nhiều lần để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị T không đồng ý, vẫn cương quyết ly hôn với anh P. Điều này cũng chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh P đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc chị T yêu cầu được ly hôn với anh P là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung tên Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 và Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015; xét cháu T và cháu H hiện do chị T nuôi dưỡng, các cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt, cháu T và cháu H cũng có nguyện được sống chung với chị T, đồng thời anh P cũng đồng ý giao cháu T và cháu H cho chị T nuôi dưỡng. Do đó, yêu cầu của chị T là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
[3] Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.
[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Thu T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn chị Bùi Thị Thu T được ly hôn với bị đơn anh Trần Thanh P.
2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 01/5/2009 và Trần Thị Cẩm H, sinh ngày 09/3/2015 cho nguyên đơn chị Bùi Thị Thu T nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Nguyên đơn chưa yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.
4. Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.
5. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0007152 ngày 30/5/2022. Nguyên đơn không phải nộp thêm tiền án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 75/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 75/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về