TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở TAND huyện MT xét xử công khai vụ án thụ lý số: 81/2022/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2022, về việc tranh chấp: “Xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
87/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Chị Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1991 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp số 2, xã MC, huyện CL, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn : Anh Nguyễn Ngọc K, sinh năm 1991 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp PQ, xã NP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc Ly trình bày: Tôi và anh Nguyễn Ngọc K tự tìm hiểu được gia đình cha mẹ hai bên chấp thuận đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã NP, huyện MT vào ngày 20/7/2012.
Sau khi kết hôn 02 năm đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tại nhà chồng ở ấp PQ, xã NP, huyện MT, do có bầu gần đến ngày sinh tôi về cha mẹ ruột ở chờ ngày sinh, sau khi sinh xong do có việc làm tại Trà vinh nên ở lại Trà Vinh làm việc, anh K cũng thường xuyên tới lui thăm nôm và chăm sóc mẹ con tôi. Đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh K thay đổi tính tình vợ chồng thường xuyên cự cải, không có tiếng nói chung, anh K bỏ đi không còn về thăm mẹ con tôi nữa, bản thân tôi và cha mẹ hai bên nhiều lần khuyên can hòa giải để vợ chồng đoàn tụ cùng chăm lo cho con, nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc K.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Trúc M, sinh ngày 15/12/2012, Nguyễn Anh K1, sinh ngày 14/10/2017. Hiện do tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chưa yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.
Về quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Con chung trên 07 tuổi cháu Nguyễn Trúc M trình bày: Cháu là con của Mẹ L và cha K , sau khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống chung với mẹ.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo cho anh Nguyễn Ngọc K biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu khởi kiện của chị L, nhưng anh K không có văn bản trả lời, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại các phiên hòa giải, công khai chứng cứ, các phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn và hòa giải cho các đương sự được.
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên toà.
Bị đơn anh Nguyễn Ngọc K vắng mặt không rõ lý do. Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo luật định hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng bị đơn vắng mặt không rõ lý do, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên toà. Căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc L và anh Nguyễn Ngọc K qua tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 09 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh K là hợp pháp. Đầu năm 2021 trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Cha mẹ hai bên nhiều lần hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả, chị và anh K đã sống ly thân với nhau, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay chị L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn với anh K.
Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh K đều vắng mặt không có lý do, anh K không đến phiên tòa và không nhận các Quyết định của Tòa án, thể hiện anh K từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Anh, chị đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay, thể hiện tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị L được ly hôn với anh K là phù hợp.
[3] Về Con chung: Giao cháu Nguyễn Trúc M, sinh ngày 15/12/2012 và cháu Nguyễn Anh K1, sinh ngày 14/10/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và theo nguyện vọng của cháu Trúc M .
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chưa yêu cầu nên không giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 2 Điều 227; 228; các Điều 266; 267 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 09, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 20144;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc L 1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc L được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc K.
2/Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Trúc M, sinh ngày 15/12/2012, Nguyễn Anh K1, sinh ngày: 14/10/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và theo nguyện vọng của cháu Trúc M . Các đương sự có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
3/ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chưa yêu cầu nên không xem xét.
4/ Quyền và nghĩa vụ về tài sản chung, nợ phải thu, nợ phải trả: Chưa yêu cầu, nên không xem xét.
5/ Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Trúc L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0006999 ngày 14/3/2022. Chị L đã nộp xong` Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6/ Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 73/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 73/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về