Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 67/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195/2022/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bích T, sinh năm 1985. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp C, xã Th, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1978. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp L, xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

3. Người làm chứng: Võ Thị N, sinh năm 1957. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp L, xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/4/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Bích T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lê Văn H thành hôn vào năm 2004, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 29/7/2004. Thời gian chung sống được 08 năm, lúc đầu rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng sống không còn hạnh phúc và vợ chồng đã ly thân khoảng 10 năm nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống không thể tiếp tục được nữa, mục đích hôn nhân không thể đạt được, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Lê Văn H.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Trọng N, sinh ngày 13/5/2007 hiện đang sống chung với anh H và Lê Thị Thanh T, sinh ngày 13/10/2010 hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, giao cháu N cho anh H nuôi dưỡng, cả hai không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 24/5/2022, người làm chứng bà Võ Thị N trình bày: Bà là mẹ ruột của anh Lê Văn H, giữa anh H và chị T thành hôn năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V, huyện T. Sau khi thành hôn thì vợ chồng anh H chung sống tại gia đình bà, đến khi chị T sinh cháu N thì vợ chồng anh H đi Bình Dương sống, khi cháu N được 01 tuổi thì anh H dẫn cháu về nhà bà, vài tháng sau chị T về chung sống lại với anh H. Đến khi chị T sinh cháu T được vài tháng thì chị T đi làm ở Bình Dương được khoảng 01 năm thì chị T về dẫn cháu T theo và nuôi dưỡng cháu T đến nay. Hiện tại cháu N đang sống với anh H, được đi học đầy đủ và sức khoẻ phát triển ổn định. Sau khi nhận được thông báo của Toà án thì bà có thông báo lại cho anh H biết nhưng anh H nói không còn tình cảm với chị T nên anh không về để tham gia tố tụng ở Toà án, để Toà án giải quyết theo quy định. Về nguyên nhân chị T yêu cầu xin ly hôn với anh H thì bà không biết. Về tài sản chung, nợ chung của chị T và anh H thì bà không biết.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Việc tuân tuân theo pháp luật tố tụng: Về trình tự, thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật, đối với bị đơn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chứng minh được quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 9, 19, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị Lê Thị Bích T và anh Lê Văn H, cụ thể như sau:

Về quan hệ hôn nhân xử cho chị T ly hôn với anh H; Về con chung: Giao con chung tên Lê Trọng N, sinh ngày 13/5/2007 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên Lê Thị Thanh T, sinh ngày 13/10/2010 cho chị Lê Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị T và anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng vào giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó;

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh H không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét; Về án phí sơ thẩm: Buộc chị T nộp 300.000đ án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

 [1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Lê Thị Bích T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với anh Lê Văn H cư trú tại ấp L, xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

[1.2] Nguyên đơn chị Lê Thị Bích T có đơn xin vắng mặt ngày 16/5/2022, bị đơn anh Lê Văn H được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[1.3] Người làm chứng bà Võ Thị N vắng mặt tại phiên tòa nhưng bà Nguyệt đã có lời khai trực tiếp với Tòa án và xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt người làm chứng.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị Lê Thị Bích T và anh Lê Văn H thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 109 vào ngày 29/7/2004 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H là hợp pháp.

Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa chị T và anh H thời gian đầu sống rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống và vợ chồng ly thân thời gian dài không hàn gắn lại được. Theo lời trình bày của bà Nguyệt là mẹ ruột của anh H cũng xác định chị T bỏ nhà đi khoảng 10 năm nay. Sau khi Tòa án thụ lý đã ra giấy triệu tập hợp lệ để Toà án hoà giải giúp đỡ đoàn tụ nhưng anh H vắng mặt không lý do và chị T có đơn yêu cầu không tiến hành hoà giải. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị T và anh H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung:

Xét thấy con chung tên Lê Trọng N, sinh ngày 13/5/2007 hiện đang sống trực tiếp với anh H, cuộc sống của cháu N cũng đảm bảo, cháu N có nguyện vọng sống chung với anh H. Con chung tên Lê Thị Thanh T, sinh ngày 13/10/2010 hiện đang sống trực tiếp với chị T và cháu T có nguyện vọng sống chung với chị T. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi T, giao cháu N cho anh H nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Anh H cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử xét giao con chung tên Lê Trọng N, sinh ngày 13/5/2007 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng; Giao con chung tên Lê Thị Thanh T, sinh ngày 13/10/2010 cho chị Lê Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị T và anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Bích T và anh Lê Văn H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Bích T phải nộp án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp theo quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Lê Thị Bích T. Xử cho chị T ly hôn với anh Lê Văn H.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Trọng N, sinh ngày 13/5/2007 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung tên Lê Thị Thanh T, sinh ngày 13/10/2010 cho chị Lê Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị T và anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Bích T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị Bích T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị T đã nộp theo biên lai thu số 0014492 ngày 18/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
  • Tên bản án:
    Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 67/2022/HNGĐ-ST
  • Cơ quan ban hành:
  • Số hiệu:
    67/2022/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    24/06/2022
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 67/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành:
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;