TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 63/2024/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 15 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 90/2024/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 127/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1981. (Có yêu cầu xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Thôn D, xã H, huyện A, tỉnh Nghệ An.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Lâm Thị Hằng N, văn phòng L thuộc Đoàn Luật sư tỉnh S. (Có yêu cầu xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hằng N1 (Nguyễn Thị Hằng N2), sinh năm 1983. (Có yêu cầu xét xử vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện lập ngày 21-02-2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 Ny có tổ chức tiệc cưới vào năm 2009 và đăng ký kết hôn ngày 02-11-2009 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn thì anh chị chung sống và đi làm thuê ở Bình Dương.
Thời gian đầu khi mới sống chung với nhau thì anh chị sống rất vui vẻ, hạnh phúc, nhưng đến thời gian sau anh chị phát sinh nhiều mâu thuẩn dẫn đến cải vã do bất đồng quan điểm sống, cả hai không có tiếng nói chung, mâu thuẫn hai vợ chồng không ai biết. Anh chị đã cố hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không thay đổi. Anh H và chị N1 không còn sống chung với nhau từ năm 2014 cho đến nay.
- Về con chung: Anh chị có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010. Hiện nay các con đang sống chung với chị N1.
- Về tài sản chung: Không có - Về nợ chung: Không có.
* Nay anh Nguyễn Văn H yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hằng N1.
- Về con chung: Yêu cầu Tòa án giải quyết giao 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 cho chị N1 trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Hằng N1 trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của anh Nguyễn Văn H về hôn nhân, con chung, tài sản chung và mâu thuẫn gia đình. Nay anh H yêu cầu ly hôn chị đồng ý. Về con chung: Chị đồng ý nuôi 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung chị thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bài bảo vệ nguyên đơn Nguyễn Văn H ngày 15-7-2024 Luật sư Lâm Thị Hằng N trình bày: Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn H đối với chị Nguyễn Thị Hằng N1 vì anh chị đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay, vợ chồng không còn tình cảm, hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.
Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của anh H và chị N1 đồng ý giao 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 cho chị N1 trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh H và chị N1 không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hằng N1. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 cho chị N1 trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành phù hợp với Tờ nguyện vọng của cháu V và cháu N3 cùng đề ngày 03-5- 2024 là được chung sống với mẹ. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị N1 không yêu cầu anh H cấp dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận; về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn anh Nguyễn Văn H, bà Lâm Thị Hằng N là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và bị đơn chị Nguyễn Thị Hằng N1. Tuy nhiên, anh H, chị N1 và Luật sư Lâm Thị Hằng N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn anh Nguyễn Văn H, bà Lâm Thị Hằng N là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và bị đơn chị Nguyễn Thị Hằng N1.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 Ny tự nguyện kết hôn với nhau, tại thời điểm đăng ký kết hôn anh H và chị N1 đã đủ điều kiện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02-11-2009, do vậy hôn nhân của anh, chị là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đầm ấm hạnh phúc, tuy nhiên thời gian chung sống không bao lâu thì vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn dẫn đến việc anh H yêu cầu ly hôn với chị N1.
Hội đồng xét xử thấy rằng, anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị Hằng N1 đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, mỗi người đều có cuộc sống riêng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng đã không còn, mâu thuẫn giữa anh, chị không thể khắc phục, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nay anh H yêu cầu ly hôn thì chị N1 cũng đồng ý. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hằng N1 để tạo điều kiện cho mỗi người tạo dựng cuộc sống mới.
[3]. Về con chung: Trong quá trình chung sống anh H và chị N1 có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010, hiện nay đang sống chung với chị N1. Tại Tờ nguyện vọng ngày 03-5-2024 cháu V và cháu N3 đều có nguyện vọng được sống chung với mẹ, đồng thời anh H và chị N1 cùng thống nhất giao 02 cháu cho chị N1 tiếp tục nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 cho chị N1 trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh Nguyễn Văn H không ai được quyền ngăn cản anh H thực hiện hợp pháp quyền này.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hằng N1 không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn H phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị Hằng N1 không phải chịu án phí.
[6]. Đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nêu trong phần nội dung vụ án là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7]. Đề nghị của Kiểm sát viên về hướng giải quyết vụ án nêu trên là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong vụ án nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hằng N1.
2/ Về con chung: Giao 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 29-01-2012 và cháu Nguyễn Thị Yến N3, sinh ngày 22-3-2010 cho chị Nguyễn Thị H1 Ny trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tròn 18 (mười tám) tuổi. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Văn H không ai được quyền ngăn cản anh H thực hiện hợp pháp quyền này.
3/ Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
4/ Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
5/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn H phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003505 ngày 16-4-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng, anh H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
6/ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 63/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 63/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Tú - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về