Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 61/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10/8/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 144/2022/TLST-HNGĐ ngày 13/4/2022 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11/7/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2022/QĐHNGĐ-ST ngày 26/7/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị O – sinh năm: 1979 (có mặt).

*Bị đơn: Ông Lê Công M – sinh năm: 1979 (vắng mặt) Trú tại: Thôn T, xã P, huyện N, Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị O trình bày: Bà và ông Lê Công M tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1998, đến năm 2004 mới đến UBND xã P-N làm Giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/01/2004. Quá trình vợ chồng chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả, ông M đi làm nhưng không đưa tiền cho bà nuôi con, kinh tế gia đình một mình bà gánh vác. Ông M ham chơi, thường xuyên tụ tập bạn bè ăn nhậu suốt ngày đêm, không quan tâm gì đến vợ con. Nhiều lần bà khuyên ngăn nhưng ông M không nghe. Từ năm 2019 đến nay, vợ chồng đã sống ly thân không qua lại với nhau. Tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không có nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông M.

Về con chung: có 02 người con chung tên Lê Công Đ, sinh ngày 21/02/1999 và Lê Thanh K, sinh ngày 08/12/2005. Hiện cháu Đ đã trưởng thành lao động tự túc được nên bà không ý kiến gì. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu K còn nhỏ, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn ông Lê Công M: Vắng mặt từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ cho đến phiên tòa xét xử hôm nay nên không có lời trình bày.

Chính quyền địa phương thôn Từ Tâm 1, xã P, huyện N - Nơi vợ chồng ông M, bà O sinh sống xác nhận: ông M, bà O chung sống có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, không thấy qua lại với nhau. Hiện các con đang sống cùng với bà O.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử (HĐXX) nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và thư ký phiên tòa luôn tuân theo pháp luật tố tụng; Nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng Tòa án đã thực hiện tống đạt thủ tục tố tụng theo quy định và xét xử vắng mặt bị đơn là đúng pháp luật. Về nội dung: đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân bà Nguyễn Thị O được ly hôn với ông Lê Công M. Về con chung giao cháu Lê Thanh K, sinh ngày 08/12/2005 cho bà O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết. Về án phí bà O phải chịu theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên. HĐXX sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị O có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Lê Công M, yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Lê Thanh K, sinh ngày 08/12/2005, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Đơn kiện đảm bảo về nội dung, hình thức. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện N. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của BLTTDS, HĐXX xác định đây là vụ án Dân sự loại Hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, Ninh Thuận.

Đối với bị đơn là ông Lê Công M vắng mặt trong suốt quá trình từ khi thụ lý vụ án, tiến hành các phiên hòa giải, đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của BLTTDS, nhưng ông M vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông M.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà O và ông M tự nguyện chung sống với nhau, có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 17, quyển số 01 ngày 13/01/2004 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, không quan tâm đến nhau trong thời gian dài. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng đã được chính quyền địa phương nơi bà O và ông M sinh sống xác nhận.

Xét thấy, hôn nhân của giữa bà O và ông M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà O.

[3] Về con chung: bà O và ông M có 02 con chung tên Lê Công Đ, sinh ngày 21/02/1999 và Lê Thanh K, sinh ngày 08/12/2005. Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử ông M vắng mặt không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của bà O. Từ khi vợ chồng sống ly thân chính bà O là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con.

Xét thấy: Hiện cháu Đ đã trưởng thành lao động tự túc được nên bà O không có yêu cầu gì. Khi ly hôn bà O yêu cầu được nuôi cháu K còn nhỏ, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung. Việc các con đang sống cùng với bà O và bà O chăm con tốt có xác nhận của chính quyền địa phương nơi vợ chồng sinh sống. Ông M không quan tâm đến con và cũng không chu cấp tiền nuôi con. Vì vậy HĐXX căn cứ Điều 81, 82 và 83 Luật HNGĐ năm 2014, chấp nhận giao cháu Lê Thanh K cho bà O trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Ông M không phải cấp dưỡng nuôi con do bà O không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà O không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Căn cứ vào những phân tích trên, xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N là phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị O phải chịu án phí 300.000đ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị O được ly hôn với ông Lê Công M.

2.Về con chung: Bà Nguyễn Thị O có quyền và nghĩa vụ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Thanh K, sinh ngày 08/12/2005. Ông Lê Công M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4.Về án phí: Bà Nguyễn Thị O phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn) nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002466 ngày 13/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Bà Nguyễn Thị O đã nộp đủ án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Vắng mặt bị đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

72
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 61/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;