Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 60/2024/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị C, sinh năm 1998 (có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: ấp N, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tùng P, sinh năm 1996 (có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: Khóm B, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22/2/2024, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Thạch Thị C trình bày:

Chị và anh Nguyễn Tùng P tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 27/3/2023 tại UBND phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian đầu, chị và anh P chung sống rất hạnh phúc. Nhưng một thời gian sau thì chị và anh P phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong lối sống, tính cách, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc.

Trong thời gian chung sống, chị và anh P có con chung tên: Nguyễn Thị Bé N (Giới tính: Nữ), sinh ngày 27/7/2023. Hiện cháu N đang sống chung với chị.

Về tài sản chung: Chị với anh P tự thỏa thuận. Về nợ chung: không có.

Nay nhận thấy hạnh phúc gia đình tan vỡ, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không thành nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Nguyễn Tùng P. - Về con chung: Chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Chị với anh P tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 07/8/2024, bị đơn anh Nguyễn Tùng P trình bày:

Về mối quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh thống nhất với lời trình bày của chị Thạch Thị C. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Thạch Thị C. - Về con chung: Anh đồng ý giao cháu Nguyễn Thị Bé N (Giới tính: Nữ), sinh ngày 27/7/2023 cho chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi cháu N thì anh không phải cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Anh với chị C tự thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào đơn khởi kiện, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, bị đơn có địa chỉ tại khóm B, phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể từ khi thụ lý vụ án đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng với quy định của pháp luật.

[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị Thạch Thị C và bị đơn anh Nguyễn Tùng P có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự theo quy định của pháp luật.

[4] Về nội dung vụ án: Xét đơn yêu cầu về việc xin ly hôn của chị Thạch Thị C đối với anh Nguyễn Tùng P, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân của chị C và anh P không vi phạm các điều kiện kết hôn và sau khi sống chung với nhau hai người có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị C với anh P phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thiếu quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị C và anh P đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho hai người được ly hôn với nhau. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị C với anh P.

[5] Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Bé N (Giới tính: Nữ), sinh ngày 27/7/2023. Hiện nay cháu N đang sống chung với chị C, cho nên cần tiếp tục giao cháu N cho chị C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Dành quyền thăm nom, giáo dục con chung cho anh P, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi cháu N: chị C không yêu cầu anh P cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Chị Thạch Thị C và anh Nguyễn Tùng P mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 5, khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 55, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Thạch Thị C với anh Nguyễn Tùng P.

2. Về con chung: Chị Thạch Thị C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên: Nguyễn Thị Bé N (Giới tính: Nữ), sinh ngày 27/7/2023 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Dành quyền thăm nom, giáo dục con cho anh P, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu anh P cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Chị Thạch Thị C và anh Nguyễn Tùng P mỗi người phải chịu số tiền là 75.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu. Tuy nhiên, đối với chị C được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004769, ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu. Như vậy, chị C được nhận lại số tiền còn dư là 225.000 đồng.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.  

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;