TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 60/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 83/2024/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 44/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thùy D - sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, thị trấn D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn L - sinh năm 1985.
Địa chỉ: Thôn P, xã D, huyện D, Khánh Hòa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thù y D trình bày:
Bà và ông Nguyễn Tấn L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D năm 2011. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng thời gian sau này bà và ông L xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ông L còn sử dụng vũ lực đối với bà. Từ tháng 02/2024 bà và ông L đã không còn sống chung với nhau. Nay tình cảm vợ chồng giữa bà và ông L đã rạn nứt trầm trọng, không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ng u yễn Tấn L. - Về con chung: Bà và ông L có 02 con chung là Ng u yễn Hu ỳn h Nh ã U - sinh ngày 27/10/2011 và Ngu yễn Hu ỳn h Ng ọc K , sinh ngày 22/10/2013. Sau khi ly hôn bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông L không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Ng uyễn Tấn L không đến Tòa án làm việc, không có lời khai.
- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn không có lời khai, không đến Tòa làm việc.
Về nội dung: Sau khi xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của đương sự tại phiên tòa và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy D1 đối với bị đơn ông Ngu yễn Tấn L . Về con chung: Giao con chung Nguyễn Huỳnh Nhã U, sinh ngày 27/10/2011 và Ng u yễn Hu ỳn h Ng ọ c K , sinh ngày 22/10/2013 cho bà D1 nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông L; tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Bà D1 phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy D1 và ông Nguyễn Tấn L tự nguyện chung sống, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 40/2011 ngày 30/6/2011; đây là hôn nhân hợp pháp.
Hội đồng xét xử xét: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy D1 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Tấn L vì cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Bà D1 xác định không còn tình cảm với ông L, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 02 năm 2024 cho đến nay, bà xác định không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân, không thể hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông L đến Tòa để làm việc liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như các phiên hòa giải để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng nhưng ông L không đến Tòa làm việc, không có lời khai và tại phiên tòa ông L cũng vắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy ông L có thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của vợ chồng, không muốn hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình. Xét tình cảm vợ chồng giữa bà D1 và ông L không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà D1 có cơ sở để chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Bà D1 và ông L có 02 con chung Ng u yễn Hu ỳn h Nh ã U - sinh ngày 27/10/2011 và Nguyễn Huỳnh Ngọc K, sinh ngày 22/10/2013. Bà D1 có nguyện vọng nuôi dưỡng hai con chung, ông L vắng mặt không có ý kiến, hai con chung còn nhỏ nên để đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt của các cháu cần giao cho bà D1 nuôi dưỡng là phù hợp. Bà D1 không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông L.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà D1 xác định không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xét. Do bị đơn ông L chưa có lời khai về vấn đề này nếu sau này đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[2.4] Về án phí: Bà D1 phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51, Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Ng u yễn Th ị Th ù y D1 được ly hôn với ông Ng u yễn Tấn L. 2. Về con chung: Giao con chung Ng u yễn Hu ỳn h Nhã U - sinh ngày 27/10/2011 và Ng u yễn Hu ỳn h Ng ọ c K , sinh ngày 22/10/2013 cho bà Ngu yễn Thị Thùy D1 trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Ngu yễn Tấn L Ông L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, bà D1 và ông L đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết về thay đổi người trực tiếp nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Bà Ngu yễn Th ị Th ù y D1 phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001228 ngày 03 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Diên Khánh. Như vậy, bà Hu ỳn h Thị Thù y D đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bán án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 60/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về