TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 58/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 150/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn X, sinh năm 1964 Địa chỉ: Thôn 1, xã Q, thành phố T, tỉnh H.
Bị đơn: Bà Trương Thị H, sinh năm 1984 Địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện T, tỉnh H.
Tại phiên toà vắng mặt ông X và bà H (Ông X, bà H có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 25/5/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn X trình bày:
Về hôn nhân: Ông X và bà Trương Thị H kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 21/01/2002 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã T, huyện T, tỉnh H. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc tại xã Q, huyện X, tỉnh H (Nay là xã Q, thành phố T, tỉnh H), đến năm 2011 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống. Ông X và bà H đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Đến nay, ông X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà H.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị N, sinh ngày 27/3/2004. Từ khi vợ chồng sống ly thân cháu N ở với ông X. Khi ly hôn ông X có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông.
Về tài sản: Ông X không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 30/7/2021 bị đơn là bà Trương Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Bà H và ông Nguyễn Văn X kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 21/01/2002 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã T, huyện T, tỉnh H. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc, đến năm 2011 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống. Bà H đã về xã T sinh sống. Bà H và ông X đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Đến nay, ông X làm đơn xin ly hôn, bà H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên bà cũng yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông X.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị N, sinh ngày 27/3/2004. Từ khi vợ chồng sống ly thân cháu N ở với ông X. Khi ly hôn ông X có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, cháu N cũng có nguyện vọng được ở với ông X, nên bà H cũng đồng ý để ông X trực tiếp nuôi dưỡng cháu N và bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông X.
- Về tài sản: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn đối với bà Trương Thị H. Bà H cư trú tại huyện Thạch thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông X và bà H đã được triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng cả hai đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt ông X và bà H.
[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn X và bà Trương Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 21/01/2002 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Thành Tân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá, không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống. Ông X và bà H đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay không ai quan tâ đến ai. Điều đó chứng tỏ ông X và bà H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử công nhận thuận tình ly hôn giữa ông X và bà H.
[3] Về con chung: Ông X và bà H 01 con chung là cháu Nguyễn Thị N, sinh ngày 27/3/2004. Từ khi vợ chồng sống ly thân cháu N ở với ông X. Khi ly hôn ông X có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, cháu N cũng có nguyện vọng được ở với ông X, bà H cũng đồng ý để ông X trực tiếp nuôi dưỡng cháu N và bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông X. Đây là sự tự nguyện và nguyện vọng chính đáng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho con. Do đó chấp nhận sự tự nguyện của ông X, bà H, giáo cháu N cho ông X trực tiếp nuôi dưỡng, bà H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông X phù hợp.
[5] Về tài sản: Ông X, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Ông X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1. Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Văn X được ly hôn bà Trương Thị H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị N, sinh ngày 27/3/2004 cho ông Nguyễn Văn X trực tiếp nuôi dưỡng, bà Trương Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông Nguyễn Văn X.
Bà Trương Thị H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn X phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2018/0003196 ngày 08/7/2021. Ông Nguyễn Văn X đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo khoản 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoạc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt ông X và bà H. Ông X và bà H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 58/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 58/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/08/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về