Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 61/2022/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 114/2022/QĐST- HNGĐ ngày 14/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Hồng P, sinh năm 1982;

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp V, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai. Địa chỉ: Tổ 6, Ấp 5, xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Lê Công Q, sinh năm 1981 Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp 5, xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai. Địa chỉ: Tổ 6, Ấp 5, xã B, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

(Chị P, anh Q vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện, quá trình chuẩn bị xét xử nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng P trình bày:

Chị và anh Lê Công Q tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn và được UBND xã Bình Lợi, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 120 ngày 27/4/2010.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Q có người phụ nữ khác, vợ chồng bất đồng quan điểm sống từ đó thường xuyên xảy ra cãi vã, không còn tôn trọng lẫn nhau, gia đình không hạnh phúc. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị xin được ly hôn với anh Q.

Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Huỳnh Đăng K, sinh ngày 31/10/2019, hiện tại cháu K đang sống với chị, do chị trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng cháu K và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Công Q không có lời khai tại tòa:

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho chị Huỳnh Thị Hồng P được ly hôn với anh Lê Công Q.

Về con chung: Giao con chung tên là Lê Huỳnh Đăng K, sinh ngày 31/10/2019 cho chị P nuôi dưỡng, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa giải quyết và nợ chung đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Buộc chị P phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự:

1.1. Căn cứ Điều 28; 35; 39 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu.

1.2. Anh Lê Công Q được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Chị P có đơn xin vắng mặt khi xét xử. Căn cứ khoản 1, điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt chị P và anh Q.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Hồng P và anh Lê Công Q là hợp pháp vì hai bên tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định, nên được pháp luật bảo vệ.

2.2. Yêu cầu của chị P xin được ly hôn với anh Q. Vì chị P cho rằng cuộc sống của vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, dẫn đến gia đình mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy mâu thuẫn giữa anh, chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn đoàn tụ được, nên cho chị P được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với anh Lê Công Q Tòa án đã triệu tập hợp lệ hai lần nhưng anh Q đều vắng mặt không có lý do, được coi như anh Q tự tước bỏ quyền trình bày tại tòa.

2.3. Về con chung: Chị P xin được nuôi dưỡng con chung là cháu Lê Huỳnh Đăng K vì hiện tại cháu K đang do chị trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Xét thấy việc cháu K đang do chị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và cháu K chưa đủ 36 tháng tuổi. Vì vậy giao cháu K cho chị P nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con chị P không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.4. Về tài sản chung: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.5. Nợ chung: Chị P khai không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị P phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được trừ vào phần tạm ứng án phí đã nộp, chị P đã nộp đủ.

[4]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147; khoản 1, điểm b, khoản 2, Điều 227; 269; 271;

273; 278; 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 91 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Cho chị Huỳnh Thị Hồng P được ly hôn với anh Lê Công Q.

2. Về con chung:

- Giao cháu Lê Huỳnh Đăng K, sinh ngày 31/10/2019 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.

- Tạm thời anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Lê Công Q có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Q thực hiện quyền này. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Hồng P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu số 0004048 ngày 22/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Chị P đã nộp đủ.

6. Chị Huỳnh Thị Hồng P và anh Lê Công Q có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

74
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;