TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 417/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 780/2022/TLST- HNGĐ ngày 24/3/2022 về việc “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 353/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 437/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Minh N, sinh năm: 1978;
Địa chỉ: Tổ 23, khu phố A, phường BL, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Tấn Đ, sinh năm: 1978;
Địa chỉ: Tổ 23, khu phố A, phường BL, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
(Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Đ vắng tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, bản tường trình nguyên đơn chị Lê Thị Minh N trình Chị và anh Đ tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 46, nơi đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường Bửu Long, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai, ngày đăng ký 24/7/2002. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, nhưng về sau chị và anh Đ phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm, cãi vã, xung đột, không tôn trọng lẫn nhau làm cho cuộc sống hôn nhân vô cùng căng thẳng. Vì không muốn gia đình đổ vỡ, đã nhiều lần vợ chồng ngồi lại để tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng đều không có kết quả. Chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Tấn Đ.
Về con chung: Có 02 con chung là Huỳnh Lê Yến N, sinh ngày 24/4/2003 và Huỳnh Lê Yến Nh, sinh ngày 30/9/2007. Khi ly hôn, cháu Yến N đã thành niên, đủ khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân nên chị không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết; Đối với cháu Yến Nh chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con và giáo dục, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Do bận việc nên chị N có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải đoàn tụ và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.
* Bị đơn anh Huỳnh Tấn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để đến Tòa làm việc, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử, nhưng anh Đ đều vắng mặt nên không có lời trình bày.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Chị N và anh Đ có đăng ký kết hôn tự nguyện và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị thường xảy ra mâu thuẫn cãi vã, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, không tôn trọng nhau. Hai bên đã từng hàn gắn nhưng không thành. Trong suốt quá trình tố tụng, Toà án đã tống đạt văn bản hợp lệ để anh Đ tham gia hoà giải, đoàn tự nhưng anh Đ vẫn vắng mặt, chứng tỏ anh Đ bỏ mặc quan hệ vợ chồng, không còn mong muốn hàn gắn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N về việc ly hôn với anh Đ.
Về con chung: Có 02 con chung là Huỳnh Lê Yến N, sinh ngày 24/4/2003 và Huỳnh Lê Yến Nh, sinh ngày 30/9/2007. Vì cháu Yến N đã thành niên, đủ khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân, chị N không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết. Đối với cháu Yến Nh, chị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con và giáo dục, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Theo nguyện vọng của cháu Yến Nh (bút lục 38) cháu mong muốn được sống cùng mẹ. Hơn nữa, trong suốt quá trình tố tụng anh Đ không đến Tòa án làm việc, không yêu cầu được quyền nuôi con. Để đảm bảo trong việc phát triển tốt nhất của con chung, tôn trọng ý kiến của con nên cần giao cháu Nh cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: chị N khai không có nợ chung; về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị Minh N có đơn yêu cầu ly hôn, tranh chấp về việc nuôi con chung với anh Huỳnh Tấn Đ, địa chỉ thường trú: Tổ 23, khu phố A, phường BL, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Do đó, chị N được xác định là nguyên đơn, anh Đ được xác định là bị đơn trong vụ án; quan hệ tranh chấp được xác định là “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Đ kết hôn vào năm 2002, trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân phường Bửu Long, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/7/2002 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Nay chị N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Đ và được Tòa án thụ lý ngày 24/3/2022 nên áp dụng thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết ly hôn.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Theo nguyên đơn trình bày, trong quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, không tôn trọng lẫn nhau. Trong cuộc sống hôn nhân hai người không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã, không tôn trọng nhau, dẫn đến xung đột (bút lục: 39,40,49- 50). Về phía bị đơn, Tòa án đã triệu tập hợp lệ để có ý kiến, hòa giải về quan hệ hôn nhân nhưng anh Đ không tham gia, bỏ mặc, không còn mong nuốn hàn gắn quan hệ hôn nhân. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ là có căn cứ chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: Có 02 con chung là Huỳnh Lê Yến N, sinh ngày 24/4/2003 và Huỳnh Lê Yến Nh, sinh ngày 30/9/2007. Vì cháu Yến N đã thành niên, đủ khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân, chị N không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết. Đối với cháu Yến Nh, chị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con và giáo dục, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Xét về điều kiện nuôi con, về nguyện vọng của cháu Như đề nghị được sống với mẹ, cháu Nh là con gái, hiện cháu đang sống ổn định với mẹ. Hơn nữa, trong suốt quá trình tố tụng anh Đ không đến Tòa án làm việc, không yêu cầu quyền nuôi con. Để tránh tình trạng xáo trộn về tâm lý trong việc phát triển của con chung nên cần giao cháu Nh cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, chị N không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[2.3]. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết. Trong quá trình tố tụng, bị đơn đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không tham gia làm việc, không có ý kiến nên không đặt ra xem xét về tài sản chung.
[2.4]. Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nợ chung.
[3]. Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát thành phố Biên Hoà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Minh N.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Thị Minh N được ly hôn với anh Huỳnh Tấn Đ.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Huỳnh Lê Yến Nh, sinh ngày 30/9/2007 cho chị Lê Thị Minh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm thời, chị N không yêu cầu anh Huỳnh Tấn Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Lê Thị Minh N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001905 ngày 22/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà. Chị N đã nộp đủ án phí.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Bản án về ly hôn; tranh chấp nuôi con số 417/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 417/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về