Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 129/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

+/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm: 1990. HKTT: 79/2H ấp V, xã G, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Địa chỉ liên lạc: 366 ấp N, phường X, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai

+/ Bị đơn: Anh Đỗ Duy T, sinh năm: 1985.

Địa chỉ: 79/2H ấp V, xã G, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. (Chị H, anh T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 14/12/2021, các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày:

Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Đỗ Duy T quen biết, tìm hiểu được thời gian thì hai bên tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã G, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/3/2013. Đây là hôn nhân lần đầu của chị H. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình anh T tại địa chỉ số 79/2H ấp V, xã G, huyện Thống Nhất được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống giữa hai bên nhiều lần xảy ra cãi nhau. Từ năm 2021 giữa chị H và anh T không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không còn thực hiện quyền, nghĩa vụ chung của vợ chồng, mạnh ai nấy sống, chị H đã chuyển về địa chỉ số 366 ấp N, phường X, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai để sinh sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn chị H yêu cầu được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Theo chị H trình bày, vợ chồng chung sống có 01 con chung là Đỗ Lan A, sinh ngày 11/01/2014. Khi ly hôn, chị H đồng ý để anh T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị H không còn yêu cầu gì khác, ngày 28/3/2022 chị H có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Theo biên bản lấy lời khai ngày 23/02/2022, các lời khai tiếp theo bị đơn anh Đỗ Duy T trình bày:

Anh T và chị Nguyễn Thị Thanh H quen biết và tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân xã G, huyện Thống Nhất cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/3/2013, đây là hôn nhân lần đầu của anh T. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẫn, giữa vợ chồng không thống nhất được quan điểm về việc chị H đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan. Sau thời gian chị H xuất khẩu lao động về giữa vợ chồng vẫn tiếp tục mâu thuẫn. Khoảng 01 năm nay anh T và chị H không còn sống chung với nhau, mạnh ai nấy sống, hai bên không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay chị H khởi kiện yêu cầu ly hôn thì anh T đồng ý, tuy nhiên, do anh T theo đạo Công giáo nên không thể ký các thủ tục ly hôn.

- Về con chung: Theo anh T vợ chồng chung sống có một con chung là cháu Đỗ Lan A, sinh ngày 11/01/2014. Trường hợp ly hôn thì anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh T không còn yêu cầu gì khác, ngày 28/3/2022 anh T có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/6/2022 cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H và bị đơn anh Đỗ Duy T. Ngày 28/3/2022 chị H và anh T có đơn xin xét xử vắng mặt (BL 31, 32). Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Duy T và yêu cầu được nuôi con chung nên quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Đỗ Duy T hiện đang cư trú tại 79/2H ấp V, xã G, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[4] Về xác định tư cách đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định chị Nguyễn Thị Thanh H là nguyên đơn, anh Đỗ Duy T là bị đơn.

[5] Về điều luật áp dụng: Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, án phí và quyền kháng cáo nên áp dụng các Điều 28, 35, 39, 68, 147, 131, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, 10, 11 và 12 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[6] Về đường lối giải quyết: chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Đỗ Duy T khi kết hôn trên cơ sở tự nguyện không vi phạm các điều kiện kết hôn theo luật định, được Ủy ban nhân dân xã G, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/3/2013 (BL 06) theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 nên đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo hộ. Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, anh T và chị H cùng thừa nhận giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng không còn sống chung với nhau, không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng (BL 01, 22) điều này phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện ở biên bản xác minh tại chính quyền địa phương (BL 26, 27).

[6.1] Xét quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị H tình trạng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H yêu cầu ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[6.2] Xét ý kiến, yêu cầu của anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H là phù hợp với nhận định trên và Luật hôn nhân gia đình nên cần ghi nhận.

[7] Về con chung: Anh T và chị H có một con chung là Đỗ Lan A, sinh ngày 11/01/2014. Xét yêu cầu của anh T được nuôi dưỡng con chung là có căn cứ, bởi lẽ, yêu cầu nuôi dưỡng con chung của anh T được chị H đồng ý (BL 01, 19). Ngoài ra, cháu Lan A có nguyện vọng được sống với anh T trong trường hợp cha mẹ không còn sống chung với nhau (BL 24). Từ những nhận định trên, căn cứ các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Đỗ Lan A, sinh ngày 11/01/2014 của anh T.

[8] Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án, anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của anh T là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[9] Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[10] Về nợ chung, nợ riêng: Các đương sự trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[11] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[12] Về quyền kháng cáo: Chị H, anh T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[13] Ý kiến của Kiểm sát viên:

[13.1] Về tố tụng: Tòa án, người tiến hành tố tụng và nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm về quan hệ tố tụng, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng khi giải quyết vụ án.

[13.2] Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, xử cho chị H và anh T ly hôn. Giao con chung là cháu Đỗ Lan A cho anh T được tiếp tục nuôi dưỡng. Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị H do anh T không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung và nợ riêng đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[14] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với nhận định trên nên cần ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

[1] Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 9, 10, 11 và 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 và 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí 

[2.] Tuyên xử:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh H về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với anh Đỗ Duy T. Xử cho chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Đỗ Duy T ly hôn.

[2.2] Về con chung: Giao cho anh Đỗ Duy T được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung là Đỗ Lan A, sinh ngày: 11/01/2014.

[2.2.1] Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Nguyễn Thị Thanh H do anh T không yêu cầu.

[2.2.2] Khi ly hôn, chị H và anh T vẫn có mọi quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung (quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; quyền thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con …).

[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về nợ chung, nợ riêng: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án phí theo biên lai thu số 0003412 ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị H đã nộp đủ án phí.

[4] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014).

[5] Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thống Nhất - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;