Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 322/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 322/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 9 năm 2022, tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý:

507/2022/TLST-HNGĐ  ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 288/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 362/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng Q, sinh năm 1981; địa chỉ: phường TH, thành phố BBh, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Bà Đồng Thị Kim L, sinh năm 1985; địa chỉ: phường TH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Hoàng Q trình bày:

Ông Q và bà Đồng Thị Kim L kết hôn năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã và không còn quan tâm đến nhau.

Mặc dù hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Từ cuối năm 2015, ông Q và bà L sống ly thân đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông Q xin ly hôn với bà Đồng Thị Kim L.

- Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lê Công L, sinh ngày 16/06/2005. Từ khi sống ly thân, cháu L ở cùng với ông Q. Nên khi ly hôn, ông Q có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và tạm thời không yêu cầu bà L phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bận công việc nên ông Q có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Bị đơn Bà Đồng Thị Kim L: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng bà L vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai của bà L.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Lê Hoàng Q đối với bà Đồng Thị Kim L. Do trong quá trình giải quyết vụ án, Bà L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung là cháu Lê Công L, sinh ngày 16/06/2005 cho ông Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Đề nghị xem xét việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Ông Lê Hoàng Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Đồng Thị Kim L và yêu cầu được nuôi con chung. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định ông Lê Hoàng Q là nguyên đơn, bà Đồng Thị Kim L là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Theo biên bản xác minh ngày 28/4/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa thì bà Đồng Thị Kim L cư trú tại phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của ông Q thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Ông Lê Hoàng Q có đơn xin xét xử vắng mặt; Bà Đồng Thị Kim L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Hoàng Q và bà Đồng Thị Kim L có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 145 ngày 26/9/2002, hôn nhân tự nguyện nên được coi là hôn nhân hợp pháp. Nay ông Q xin ly hôn, Tòa án căn cứ luật hôn nhân gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Xét thấy: Ông Q khai sau khi kết hôn, trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã và không còn quan tâm đến nhau. Mặc dù hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Từ cuối năm 2015, ông Q và bà L sống ly thân đến nay. Nay ông Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông Q xin ly hôn với bà Đồng Thị Kim L. Tại biên bản xác minh ngày 28 tháng 4 năm 2022, Ủy ban nhân dân phường Tam Hiệp xác định vợ chồng ông Q, bà L có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không nắm rõ vì các đương sự không trình báo hay yêu cầu địa phương hòa giải. Từ khi ông Quuỳnh gửi đơn xin ly hôn cũng như trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần gửi giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà L nhưng bà L vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án nên được coi là bỏ mặc, không còn quan tâm đến việc giữ gìn và bảo vệ mối quan hệ vợ chồng. Như vậy, hôn nhân giữa ông Q và bà L đã rạn nứt không thể hàn gắn được. Bà L bỏ mặc nên việc đoàn tụ, tiếp tục xây dựng hạnh phúc là khó thực hiện được. Do đó, ông Q xin ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Ông Q xác định có 01 con chung là cháu Lê Công L, sinh ngày 16/06/2005. Từ khi sống ly thân, cháu L ở cùng với ông Q. Nên khi ly hôn, ông Q có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và tạm thời không yêu cầu bà L phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, tại bản tự khai của cháu Lê Công L (bút lục 27) thì cháu L khai có nguyện vọng được ở với bố. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng bà L vẫn không lên Tòa để trình bày nguyện vọng về việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, cũng như cung cấp các tài liệu chứng cứ về điều kiện để nuôi con. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của bà ông Q, giao cháu L cho ông Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời bà L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà L không lên Tòa cung cấp lời khai về tài sản chung. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Bà L không lên Tòa cung cấp lời khai về nợ chung. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

Về án phí: Nguyên đơn ông Lê Hoàng Q phải chịu toàn bộ án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, Khoản 4 Điều 147, 227, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Áp dụng Điều 9, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Hoàng Q đối với bị đơn bà Đồng Thị Kim L.

Ông Lê Hoàng Q được ly hôn với bà Đồng Thị Kim L.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Công L, sinh ngày 16/06/2005 cho ông Q được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời bà L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Đồng Thị Kim L không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà L không lên Tòa làm việc nên không cung cấp lời khai cho Tòa. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Ông Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà L không lên Tòa làm việc nên không cung cấp lời khai cho Tòa. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Ông Lê Hoàng Q phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí ông Q đã nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001562 ngày 28/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; ông Q đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

33
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 322/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:322/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;