Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1530/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2021, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Thanh L Địa chỉ: Thôn T, xã V1, huyện V, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Võ Đình P Địa chỉ: Tổ xx S, phường V2, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.

Hin đang thi hành án tại Trại giam A2, Bộ Công an, địa chỉ: xã D1, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt và có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Vũ Thị Thanh L trình bày:

Bà và ông Võ Đình P tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014, đến năm 2015 mới đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V1, huyện V cấp giấy chứng nhận kết hôn số 42/2015 ngày 03/8/2015. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên kình cãi do tính tình không phù hợp. Cuối năm 2015, ông P phải đi chấp hành án do phạm tội Trộm cắp tài sản. Từ đó bà cảm thấy mất niềm tin đối với ông P. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông P không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà và ông P có 01 con chung là Võ Vũ Linh Nh, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2014. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Võ Đình P trình bày: Ông và bà Vũ Thị Thanh L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V1, huyện V năm 2015. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó có phát sinh mâu thuẫn. Ông thừa nhận ông có phần lỗi là ít quan tâm vợ con, chơi bời dẫn đến vi phạm pháp luật. Việc ông phải đi thi hành án từ cuối năm 2015 đến nay đã làm cho vợ con thất vọng, tình cảm vợ chồng phai nhạt. Nay bà Ly yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.

Về con chung: Giữa ông và bà Ly có 01 con chung là Võ Vũ Linh Nh, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2014. Khi ly hôn, ông đồng ý giao con chung cho bà L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Vũ Thị Thanh L được ly hôn với ông Võ Đình P; về con chung: giao con chung là cháu Võ Vũ Linh Nh, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2014 cho bà L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: bà L và ông P xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Vũ Thị Thanh L khởi kiện yêu cầu ly hôn, yều cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Võ Đình P, có hộ khẩu thường trú tại: Tổ xx S, phường V2, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh Khánh Hòa theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị Thanh L và ông Võ Đình P tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V1, huyện V cấp giấy chứng nhận kết hôn số 42/2015, quyển số 01/2015 ngày 03 tháng 8 năm 2015 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa bà L và ông P phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp về tính tình, vợ chồng thiếu sự quan tâm, chăm sóc nhau. Nay bà L thấy không còn tin tưởng và yêu thương đối với ông P nữa nên yêu cầu ly hôn. Ông P thừa nhận bản thân mình cũng có một phần lỗi khiến cho tình cảm vợ chồng phai nhạt và đồng ý ly hôn theo nguyện vọng của bà L.

Như vậy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông P đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được như mong muốn của các bên, bà L yêu cầu ly hôn ông P là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà L và ông P có 01 con chung là Võ Vũ Linh Nh, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2014. Xét thấy cháu Nh còn nhỏ tuổi, cần có sự chăm sóc của người mẹ; ông P hiện đang phải chấp hành hình phạt tù, không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Vì vậy, bà L yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung và không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con là phù hợp quy định của pháp luật và cũng phù hợp với ý kiến, nguyện vọng của ông P. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của bà L.

Sau khi ly hôn, ông Võ Đình P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Vũ Thị Thanh L, ông Võ Đình P xác định không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Vũ Thị Thanh L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị Thanh L được ly hôn ông Võ Đình P.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Vũ Linh Nh, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2014 cho bà Vũ Thị Thanh L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Ông Võ Đình P không phải cấp dưỡng nuôi con do bà L không yêu cầu.

Ông P có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Vũ Thị Thanh L, ông Võ Đình P xác định không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Vũ Thị Thanh L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà L đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0000051 ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;