Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 28 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 687/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Tsàn Phát L, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Số A, đường số B, ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Bà Thòng Sành P, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Số A, khu B, ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Ông L, bà P vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Tsàn Phát L trình bày:

Ông và bà Thòng Sành P tự nguyện kết hôn với nhau năm 2013, đã được Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/8/2013. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông và bà P thường xuyên xảy ra cãi vã, vợ chồng không yêu thương, tôn trọng lẫn nhau. Do mâu thuẫn trầm trọng nên cũng từ 2016 đến nay, ông và bà P không còn sống chung, không quan tâm đến nhau. Nay ông nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Thòng Sành P.

Về con chung: Ông L và bà P có 02 con chung là cháu Tsàn Trúc L, sinh ngày 03/01/2014 và cháu Tsàn Bảo N, sinh ngày 18/10/2015. Hiện nay cháu L và cháu N đang sống cùng với ông L. Khi ly hôn, ông L yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu L và cháu Bảo N. Tạm thời ông L không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

2. Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn bà Thòng Sành P vắng mặt:

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà P tới trụ sở Tòa án để lấy lời khai và hòa giải nhưng bà P đều vắng mặt và cũng không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện của ông L.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án được tiến hành theo quy định pháp luật. Đối với việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Tsàn Phát L. Cho ông Tsàn Phát L được ly hôn với bà Thòng Sành P.

Về con chung: Ông L và bà P có 02 con chung là cháu Tsàn Trúc L, sinh ngày 03/01/2014 và cháu Tsàn Bảo N, sinh ngày 18/10/2015. Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu L và cháu N cho ông L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời bà P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông L không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Ông L khai không có.

Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016 buộc ông L phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong vụ án, yêu cầu khởi kiện và quy định pháp luật, “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc trường hợp quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom thực hiện thủ tục thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bà P vẫn vắng mặt tại phiên tòa, đồng thời ông L cũng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Tsàn Phát L và bà Thòng Sành P tự nguyện kết hôn với nhau năm 2013 và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp.

Ông L xác định vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Hiện tại cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà P đã nhiều lần được Tòa án triệu tập tới để hòa giải đoàn tụ nhưng đều vắng mặt, thể hiện sự không tích cực phối hợp trong việc giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn quan hệ vợ chồng. Điều này chứng tỏ, quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đây là căn cứ cho ly hôn theo quy định tại khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, yêu cầu xin ly hôn của ông L được chấp nhận.

[3] Về con chung: Ông L và bà P có 02 con chung là cháu Tsàn Trúc L, sinh ngày 03/01/2014 và cháu Tsàn Bảo N, sinh ngày 18/10/2015. Ly hôn, ông L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu L và cháu N. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của cháu L và cháu N thì cháu L và cháu N có nguyện vọng được sống chung với ông L. Hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà P đến Tòa án để làm việc nhưng bà P vẫn cố tình vắng mặt và không trình bày ý kiến của mình đối với vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu L và cháu N cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do ông L không yêu cầu nên tạm thời bà P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Thòng Sành P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà P không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

[6] Về nợ chung: Ông L khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Ông L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Tsàn Phát L được ly hôn với bà Thòng Sành P.

2. Về con chung: Giao cháu Tsàn Trúc L, sinh ngày 03/01/2014 và cháu Tsàn Bảo N, sinh ngày 18/10/2015 cho ông Tsàn Phát L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm thời bà Thòng Sành P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Thòng Sành P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà P không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

4. Về nợ chung: Ông L khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Ông Tsàn Phát L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại biên lai thu số 0000210 ngày 01/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Ông L đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Ông Tsàn Phát L, bà Thòng Sành P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;