Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2022/TLST-HNGĐ ngày 25- 02-2022 về việc: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 23/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn M; sinh năm 1976.

Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái; có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 02 năm 2022 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Phạm Văn M trình bày:

Anh và cô Hoàng Thị T trước khi kết hôn có tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 06-3-2000, tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống tại thôn 6 nay là thôn A, xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do vợ chồng không hoà hợp, không thống nhất được cách làm ăn kinh tế, cô T đi làm ăn xa tôi không đồng ý nhưng cô T vẫn đi làm ăn xa và ít về thăm gia đình, chồng con. Chúng tôi đã sống ly thân mỗi người một nơi từ đầu năm 2019 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn cô Hoàng Thị T.

Về con chung: Tôi và cô T có 3 con chung, Phạm Thị B, sinh ngày 09/12/2000; Phạm Thị L, sinh ngày 20/5/2005 và cháu Phạm Văn C, sinh ngày 10/8/2007. Cháu B đã thành niên đi xây dựng gia đình. Cháu L và cháu C đang là học sinh. Ly hôn tôi có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu L, cháu C và không yêu cầu cô T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần báo gọi, thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải; trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho chị Hoàng Thị T nhưng chị T không có mặt theo yêu cầu của Tòa án.

Biên bản xác minh ngày 15 tháng 3 năm 2022 (bút lục số 32) phó trưởng thôn thôn A, xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái, cho biết: Anh Phạm Văn M và chị Hoàng Thị T đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện VY, tỉnh Yên Bái vào năm 2000, sau khi kết hôn anh M và chị T sinh sống tại thôn A, xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái khoảng năm 2018 chị T đi làm ăn xa, thi thoảng mới về nhà. Về con chung anh M và chị T có ba con chung Phạm Thị B, sinh năm 2000, cháu B đã có gia đình riêng, cháu Phạm Thị L sinh năm 2005 và cháu Phạm Văn C sinh năm 2007. Cháu L và cháu C hiện đang là học sinh. Về tài sản chung, nợ chung anh M và chị T có hay không tôi không rõ.

Anh Phạm Văn M xin ly hôn chị Hoàng Thị T đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại biên bản xác minh ngày 15 tháng 3 năm 2022 tại Công an xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái thì chị Hoàng Thị T hiện vẫn đăng ký hộ khẩu tại xã P, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Chị T chưa cắt khẩu hay chuyển khẩu đi đâu.

Tại phiên tòa: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Xử cho anh Phạm Văn M được ly hôn chị Hoàng Thị T; về con chung: Giao con chung Phạm Thị L, sinh ngày 20/5/2005 và cháu Phạm Văn C, sinh ngày 10/8/2007 cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; chị T có quyền thăm nom đối với con chung, không ai được ngăn cản; Về tài sản chung, nợ chung: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Nghị quyết 326 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội buộc anh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Chị Hoàng Thị T là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn M và chị Hoàng Thị T trước khi kết hôn có tìm hiểu và tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 06 tháng 03 năm 2000, tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Việc kết hôn đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Văn M và chị Hoàng Thị T là hợp pháp.

[3] Về mâu thuẫn vợ chồng, Hội đồng xét xử thấy: Quá trình chung sống anh M và chị T tính cách không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hiểu nhau, không thống nhất được nơi làm ăn kinh tế. Vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi từ khoảng đầu năm 2019 đến nay. Chị T thường đi làm ăn xa ít có thời gian quan tâm, chăm sóc gia đình. Từ đó vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã báo gọi chị T nhiều lần nhưng chị T đều vắng mặt. Do đó Tòa án không tiến hành hòa giải được. Qua xác minh tại địa phương anh M và chị T đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những phân tích trên thấy yêu cầu ly hôn của anh M là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Phạm Văn M.

[4] Về con chung: Anh M và chị T có 03 con chung, Phạm Thị B, sinh ngày 09/12/2000 đã thành niên có gia đình riêng, Phạm Thị L, sinh ngày 20/5/2005 và Phạm Văn C, sinh ngày 10/8/2007. Ly hôn anh M có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và cháu C, không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy: Cháu L và cháu C hiện đang do anh M trực tiếp nuôi dưỡng nên cần giao cháu L và cháu C cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng và cũng là phù hợp với nguyện vọng của cháu L và cháu C muốn được ở cùng anh M. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần giao con chung là Phạm Thị L, sinh ngày 20/5/2005 và cháu Phạm Văn C, sinh ngày 10/8/2007 cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử được chấp nhận.

[7] Về án phí: Anh Phạm Văn M là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cư khoản2 Điều 227; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn M được ly hôn chị Hoàng Thị T.

2. Về con chung: Cháu Phạm Thị B, sinh ngày 09/12/2000 đã thành niên.

Giao con chung Phạm Thị L, sinh ngày 20/5/2005 và Phạm Văn C, sinh ngày 10/8/2007 cho anh Phạm Văn M trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu L, cháu C đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi theo quy định của pháp luật. Chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Phạm Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí anh M đã nộp theo biên lai số AA/2021/0001408 ngày 25-02-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Xác nhận anh M đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Văn M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Hoàng Thị T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Văn Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;