Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 23/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH - TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 14 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 33/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 2 năm 2022, về việc “Ly hôntheo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2022/QĐXX-ST ngày 25/4/2022, quyết định hoãn phiên tòa số 23/QĐST-HPT ngày 25/5/2022 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, giữa các đương sự:

Nguyên đơn :Anh Vũ Tuấn A, sinh năm 1992; Địa chỉ cư trú: Tổ 4, ấp 1, xã M , huyện C , tỉnh Bình Phước (Xin vắng mặt)

Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Ngọc A1, năm sinh 1986; Địa chỉ cư trú: Tổ 4, ấp 1, xã M , huyện C , tỉnh Bình Phước (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 27 tháng 11 năm 2021, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Vũ Tuấn A trình bày:

Anh Vũ Tuấn A và chị Nguyễn Thị Ngọc A1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2011, đến năm 2013 thì tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã M , huyện C , tỉnh Bình Phước. Chung sống với nhau được 9 năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu về vấn đề kinh tế trong gia đình, cãi vả nhau dần dần tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau. Nay anh Vũ Tuấn A xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên xin được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc A1 để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Vũ Tuấn K, sinh ngày 20/03/2012; Anh Vũ Tuấn A yêu cầu giao con chung cho chị Ánh trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A1 trong quá trình giải quyết vụ án không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh Vũ Tuấn A mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong vụ án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn anh Vũ Tuấn A xin xét xử vắng mặt Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A1 vắng mặt lần thứ hai không lý do.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định của pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm;

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 1, điều 28, điểm a, khoản 1, điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điều 227, điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 9, 51, 56, 81,82,83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27, Nghị quyết về án phí lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: cho anh Vũ Tuấn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc A1, giao con chung Vũ Tuấn K, sinh ngày: 20/3/2012 cho chị Nguyễn Thị Ngọc A1 trực tiếp nuôi dưỡng, anh Vũ Tuấn A phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” do nguyên đơn anh Vũ Tuấn A khởi kiện đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc A1 có nơi cư trú tại: tổ 4, xã M , huyện C , tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

[2].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Vũ Tuấn A, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Tuấn A và chị Nguyễn Thị Ngọc A1 tự nguyện chung sống với nhau từ 2011, đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã M , huyện C , tỉnh Bình Phước vào năm 2014. Việc kết hôn là do hai người hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đe dọa, lừa dối. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống anh Tuấn A cho rằng vợ chồng mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về kinh tế, cãi vả nhau từ đó tình cảm không còn nên vợ chồng đã tự sống ly thân nhau, mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau nên anh Tuấn A xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù chị Ánh không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của Tuấn A. Tòa án cũng đã nhiều lần mở phiên họp và phiên hòa giải cho các bên có cơ hội về đoàn tụ nhưng chị Ngọc A1 không đến Tòa làm việc, thể hiện thái độ bỏ mặc không quan tâm. Qua xác minh về tình trạng hôn nhân của anh Tuấn A và chị Ngọc A1 thì được ban ấp cung cấp vợ chồng anh Tuấn A và chị Ngọc A1 hiện nay không còn chung sống với nhau, mâu thuẫn trầm trọng khó đoàn tụ được vì vợ chồng đã sống ly thân thời gian dài. Như vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng của anh Tuấn A và chị Ngọc A1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống vợ chồng không thể kéo dài. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của anh Tuấn A là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho anh Tuấn A được ly hôn với chị Ngọc A1 [2.2].Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Vũ Tuấn K, sinh ngày 20/03/2012; Anh Vũ Tuấn A yêu cầu giao con chung cho chị Ánh trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay con chung đang do chị Ngọc A1 trực tiếp nuôi dưỡng và để đảm bảo thuận lợi về tâm lý và nơi học hành của con chung nên cần giao con chung cho chị Ngọc A1 trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con, anh Tuấn A yêu cầu không cấp dưỡng nuôi con, chi Ngọc A1 không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

[2.3].Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4].Về nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do anh Tuấn A là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án ngày 21/12/2016.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Vũ Tuấn A Về hôn nhân: Cho anh Vũ Tuấn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc A1 Về con chung: Giao con chung Vũ Tuấn K, sinh ngày 20/03/2012 cho chị Nguyễn Thị Ngọc A1 trực tiếp nuôi dưỡng.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Vũ Tuấn A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0011730 ngày 23/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;