Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BN ÁN 22/2021/HNGĐ-ST NY 08/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ny 08 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, Thành phố Cn Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019. về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2021/QĐXX-ST ngày 17 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Minh X, sinh năm: 1987. Có mt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm: 1984. Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: phường B, quận B, thành phố Cần Thơ.

3. Ni có quyền và lợi ích được bảo vệ:

Nguyn Thị Thúy V (nữ), sinh ngày 13/01/2009 Nguyễn Hoàng Đ (nam), sinh ngày 29/6/2010.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2019 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Phạm Minh X trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn N tự nguyện tìm hiểu tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn năm 2008 tại xã M, huyện H, thành phố Hà Nội.

Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc và có với nhau hai con chung tên Nguyễn Thị Thúy V (nữ), sinh ngày 13/01/2009 và Nguyễn Hoàng Đ (nam), sinh ngày 29/6/2010. Nhưng đến năm 2010 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Nthường xuyên đi nhậu nhẹt, cờ bạc, số đề, không quan tâm đến vợ con, hơn nữa khi về đến nhà thì chửa bới, đánh đập vợ con và hâm dọa giết chị. Chị và anh Nđã ly thân khoảng 7 năm, nay tình cảm vợ chồng đã thật sự không còn, mâu thuẫn không hàn gắn được nên chị yêu cầu được ly hôn. Về con chung: chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh Ncấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần đối với bị đơn anh Nguyễn Minh N, cụ thể vào các ngày như: ngày 08/6/2020 và ngày 18/02/2021 để hòa giải, tự khai và công khai chứng cứ tại tòa, nhưng bị đơn anh Nvẫn cố tình vắng mặt.

Do đó, vụ án không thể tiến hành hòa giải được nên đưa ra xét xử theo qui định chung.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kin.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và n cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Chị X và anh Ntự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn và chị X có đơn khởi kiện, xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nđược triệu tập hợp lệ đến phiên tòa vào các ngày 30/6/2020, ngày 21/7/2020, ngày 28/10/2020, 19/11/2020, ngày 24/02/2021 và ngày 08/4/2021 nhưng bị đơn anh Nvẫn cố tình vắng mặt. Căn cứ theo qui định tại Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn anh N.

[2]. Xét quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy đăng kí kết hôn số 32 ngày 31/3/2008 của xã M, nên xác định hôn nhân giữa chị X và anh Nlà hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân 07 năm cho đến nay. Thời gian ly thân cả hai không còn quan tâm chăm sóc đến nhau.

Theo chị X, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và do anh Nthường xuyên uống rượu, cờ bạc, số đề không lo cho cuộc sống vợ con, hơn nữa sau khi uống rượu về thì đánh đập vợ con, đồng thời còn hâm dọa sẽ giết chị X.

Đi với bị đơn anh N, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để đoàn tụ, hòa giải, tự khai và tham gia phiên tòa, nhưng anh Nvẫn cố tình vắng mặt. Bên cạnh đó, theo chị X trình bày: anh N có biết về việc chị gửi đơn xin ly hôn và các lần thông báo, triệu tập của Tòa án nhưng anh Nkhông có ý kiến gì.

Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị X và anh Nlà có thật. Nếu như anh Ncó thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình thì trong các lần Tòa án triệu tập anh Nđã lên để thể hiện ý kiến của mình. Đằng này anh Nkhông hề quan tâm việc chị X yêu cầu ly hôn, chứng tỏ bị đơn cũng không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Hơn nữa, giữa chị X và anh Nđã ly thân 07 năm, khi ly thân thì không ai quan tâm đến ai.

Do đó, tình trạng vợ chồng giữa anh N, chị X đã thật sự rạn nứt, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị X.

[3] Về tài sản và nợ chung: Ghi nhận ý kiến của đương sự về việc không có, không u cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác (nếu có yêu cầu).

[4]. Về con chung: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn chị X thì thời gian chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thúy V (nữ), sinh ngày 13/01/2009 và Nguyễn Hoàng Đ (nam), sinh ngày 29/6/2010. Điều này phù hợp với giấy khai sinh các cháu. Nên có cơ sở xác định cháu Vy, cháu Đ là con chung của anh Nam, chị X.

Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Hơn nữa, tại bản ghi nhận nguyện vọng của cháu Đ, cháu V thì thể hiện cháu muốn sống chung với mẹ. Do đó, phù hợp theo qui định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tại khoản 2 Điều 81 quy định “….nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con…”. Nên cần chấp nhận yêu cầu này của chị X. Từ những viện dẫn trên là cơ sở quyết định: Tiếp tục giao cháu V, cháu Đ cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành.Về cấp dưỡng nuôi con: do chị X không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân & gia đình: Chị X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 264 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điu 56, 81, 82 và 84 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.

Tuyên xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Minh X về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn N.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Minh X được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

[2]. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thúy V (nữ), sinh ngày 13/01/2009 và Nguyễn Hoàng Đ (nam), sinh ngày 29/6/2010. Giao 02 con chung cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh N, không ai được quyền cản trở khi anh Nthực hiện quyền này.

[3]. Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Ghi nhận ý kiến của đương sự về việc không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác (nếu có yêu cầu).

[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) chị X phải chịu, khấu trừ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 004242 ngày 23 tháng 12 năm 2019 thành án phí phải chịu.

Đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

“Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;