Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 218/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 218/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 328/2022/TLST–HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 180/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 255/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vũ Trung D, sinh năm 1982.

Địa chỉ: 142A, khu phố 9, phường P, thành phố B, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1980.

Địa chỉ: 142A, khu phố 9, phường P, thành phố B, tỉnh Đ.

(Anh D có xin xét xử vắng mặt; chị T vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn anh Vũ Trung D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị T kết hôn với nhau vào năm 2008 tại Uỷ ban nhân dân xã An Viễn, huyện Tr, tỉnh Đ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng sau đó vợ chồng anh thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong vấn đề tình cảm, bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên hai vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Vì không muốn gia đình đổ vỡ đã nhiều lần vợ chồng anh chị cùng ngồi lại tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng tất cả đều không có kết quả. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

- Về con chung: Anh D xác định có 02 con chung là cháu Vũ Quỳnh A, sinh ngày 15/12/2008 và cháu Vũ Trung K, sinh ngày 28/03/2013. Ly hôn anh đồng ý giao cả hai cháu cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/ tháng/ 02 cháu.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra anh không yêu cầu và cung cấp tài liệu chứng cứ gì khác.

Theo bản tự khai chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Trung D kết hôn với nhau vào năm 2008 tại Uỷ ban nhân dân xã An Viễn, huyện Tr, tỉnh Đ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Từ khi có bầu cháu thứ hai thì chị phát hiện anh có người phụ nữ khác. Bản thân chị và gia đình đã khuyên anh rất nhiều. Bản thân chị rất yêu thường chồng nên chị không đồng ý ly hôn với anh Vũ Trung D. Lý do hiện nay hai vợ chồng đã sống với nhau 14 năm, có 02 con chung, ly hôn ảnh hưởng đến con cái.

- Về con chung: Nếu Toà án đồng ý cho anh D ly hôn thì về mặt con chị xin nuôi cả hai con và yêu cầu anh D cấp dưỡng 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/ tháng/ 02 cháu.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập chị T lên để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng chị T vắng mặt nên không có ý kiến gì thêm và không giao nộp tài liệu chứng cứ gì khác.

*YÙ kieán cuûa Vieän kieåm saùt nhaân daân thành phố B: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Vũ Trung D.

Về con chung: Giao cháu Vũ Quỳnh A, sinh ngày 15/12/2008 và cháu Vũ Trung K, sinh ngày 28/03/2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh D cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/ tháng/ 02 cháu.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Anh Vũ Trung D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

*Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp: Anh Vũ Trung D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị T. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh Vũ Trung D là nguyên đơn còn chị Nguyễn Thị T là bị đơn.

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị T có hộ khẩu thường trú tại thành phố B, tỉnh Đ và hiện nay đang sinh sống tại thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của anh Vũ Trung D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đ.

- Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng đều vắng mặt không có lý do. Anh Vũ Trung D có đơn xin giải quyết vắng mặt và đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải vụ án. Căn cứ vào Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử, xét xử vắng mặt anh D, chị T.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Trung D và chị Nguyễn Thị T tự nguyện kết hôn vào năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã An Viễn, huyện Tr, tỉnh Đ. Được Uỷ ban nhân dân xã xã An Viễn, huyện Tr, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 20 quyển số 2008 ngày 07/6/2008. Đối chiếu quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo trình bày của anh D thì quá trình vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Anh và chị T đã nhiều lần tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Theo chị T trình bày sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng từ khi có thai cháu thứ hai thì chị phát hiện anh D có người phụ nữ khác. Bản thân chị và gia đình đã khuyên anh rất nhiều, chị rất yêu thương chồng nên chị không đồng ý ly hôn với anh Vũ Trung D, ly hôn ảnh hưởng đến con cái. Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã giành thời gian để chị T và anh D hoà giải hàn gắn và nếu không hoà giải hàn gắn được thì yêu cầu chị T cung cấp tài liệu chứng cứ cho mâu thuẫn gia đình mà chị trình bày nhưng chị T không cung cấp. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng chị T vẫn không có ý kiến chứng tỏ bỏ mặc, không mong muốn bảo vệ và duy trì hôn nhân với anh D. Toà án đã tiến hành hoà giải nhưng anh D vẫn cương quyết ly hôn do không còn tình cảm gì với chị T nữa. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho anh Vũ Trung D được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

- Về con chung: Anh D, chị T xác định có 02 con chung cháu Vũ Quỳnh A, sinh ngày 15/12/2008 và cháu Vũ Trung K, sinh ngày 28/03/2013. Ly hôn chị T xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai cháu và yêu cầu anh D cấp dưỡng 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/tháng/02 cháu, anh D đồng ý. Xét sự tự nguyện của anh D là phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của cháu A, cháu K. Giao cháu Vũ Quỳnh A, sinh ngày 15/12/2008 và cháu Vũ Trung K, sinh ngày 28/03/2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.Tạm thời anh D cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)/tháng/02 cháu kể từ ngày Bản án của Toà án có hiệu lực cho đến khi con trưởng thành và có khả năng lao động.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong bản án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Anh D được quyền đi lại thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[3] Về ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát và đương sự - Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

- Xét yêu cầu của anh Vũ Trung D phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận;

Ý kiến của chị Nguyễn Thị T không phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên không chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Vũ Trung D phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Vũ Trung D, anh Vũ Trung D được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

2. Về con chung: Giao cháu Vũ Quỳnh A, sinh ngày 15/12/2008 và cháu Vũ Trung K, sinh ngày 28/03/2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời anh D cấp dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/tháng/02 cháu kể từ ngày Bản án của Toà án có hiệu lực cho đến khi con trưởng thành và có khả năng lao động.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong bản án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Anh D được quyền đi lại thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí HNGĐ-ST: Anh Vũ Trung D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Tồng số tiền án phí anh D phải nộp là 600.000 đồng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh D đã nộp tại biên lai số 0001259 ngày 25/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Anh Vũ Trung D còn phải nộp 300.000 đồng (anh D chưa nộp).

6. Về quyền kháng cáo: Anh Vũ Trung D, chị Nguyễn Thị T vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 218/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:218/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;