Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG- TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 217/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/QĐST- HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Mỹ T, sinh năm 1983.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1985.

Cùng địa chỉ: Khóm Z, TT. T, huyện T, Đồng Tháp.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa. Bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/10/2021; biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 14/3/2022 và tại phiên tòa chị Võ Thị Mỹ T trình bày: Chị và anh Lê Văn T tự tìm hiểu và kết hôn năm 2010, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (theo giấy chứng nhận kết hôn số: 108 ngày 15/11/2013), thời gian đầu sống rất hạnh phúc, có hai con chung tên Lê Văn B, sinh ngày 15/8/2004 và Lê Thị Bảo N, sinh ngày 15/5/2016. Từ năm 2016 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T bỏ bê không chăm lo cuộc sống kinh tế gia đình, tham gia tệ nạn xã hội, gây thất thoát tiền bạc, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không đạt được. Chị và anh T đã ly thân từ tháng 9/2021 cho đến nay. Trong thời gian ly thân chị và anh T không hàn gắn lại với nhau. Nay chị yêu cầu tòa án giải quyết được ly hôn với anh Lê Văn T.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống chị Võ Thị Mỹ T và anh Lê Văn T có 02 con chung tên Lê Văn B, sinh ngày 15/8/2004 và Lê Thị Bảo N, sinh ngày 15/4/2016. Khi ly hôn chị đồng ý giao cháu B cho anh T, tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không có ai nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Võ Thị Mỹ T nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp về việc “Ly hôn tranh chấp về nuôi con”, đối với anh Lê Văn T. Xét thấy, người khởi kiện có quyền khởi kiện và đã thực hiện đúng về thủ tục khởi kiện theo quy định tại các Điều 186,188, 189, 190 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh T vẫn còn đang cư trú và sinh sống tại địa chỉ: khóm Z, TT. T, huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Võ Thị Mỹ T với anh Lê Văn T là hoàn toàn tự nguyện và thực tế đã xảy ra, anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định, nhưng trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, cự cải nhau, dẫn đến anh, chị ly thân với nhau từ tháng 9/2021 cho đến nay. Từ khi ly thân cho đến nay, cả hai không gặp nhau để thương lượng tìm ra phương cách hàn gắn, chung sống lại với nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải, động viên cho anh, chị hàn gắn, chung sống lại với nhau, nhưng anh T không có mặt theo thông báo của Tòa án, chứng tỏ rằng anh không muốn vợ chồng hàn gắn, chung sống lại với nhau anh cũng không quan tâm gì đến hôn nhân giữa anh với chị T. Xét thấy, đời sống chung của anh, chị không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh T là hoàn toàn phù hợp và đúng theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị T và anh T có sinh được 02 con chung tên Lê Văn B, sinh ngày 15/8/2004 và Lê Thị Bảo N sinh ngày 15/4/2016. Trong quá trình thu thập chứng cứ, chị T trình trình bày: Cháu B đang sinh sống với anh T, chị đang nuôi dưỡng cháu N. Tại phiên tòa, chị T thống nhất tiếp tục giao cháu B cho anh T nuôi dưỡng, chị tiếp tục nuôi dưỡng cháu N. Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi chị T và anh T ly thân cho đến nay, cháu B do anh T nuôi dưỡng, cháu N do chị T nuôi dưỡng, trong quá trình nuôi dưỡng, anh T và chị T vẫn đảm bảo cho cháu B và cháu N có cuộc sống ổn định, phát triển tốt và tại Đơn yêu cầu ngày 14/3/2022, cháu B cũng có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với anh T, nghĩ nên tiếp tục giao cháu B cho anh T nuôi dưỡng và giao cháu N cho chị T nuôi dưỡng, là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh T và chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh T và chị T được quyền đến thăm nom và chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa, chị T trình bày: Chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết đối với tài sản chung và nợ chung của chị T và anh T trong vụ án này, là phù hợp và có căn cứ chấp nhận.

Tại phiên tòa, anh T vắng mặt lần thứ 2, xét thấy anh T đã được triệu tập hợp lệ đúng theo quy định, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T là phù hợp và đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, Điều 81 và Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án tuyên xử:

1/ Về hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Mỹ T đối với anh Lê Văn T theo giấy chứng nhận kết hôn số:108 ngày 15/11/2013, của Ủy ban nhân dân TT. T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Cho chị Võ Thị Mỹ T với anh Lê Văn T được ly hôn với nhau.

2/ Về con chung:

Tiếp tục giao con chung của chị Võ Thị Mỹ T với anh Lê Văn T tên Lê Văn B, sinh ngày 15/8/2004, cho anh Lê Văn T nuôi dưỡng.

Chị Võ Thị Mỹ T không cấp dưỡng nuôi con, do anh T không yêu cầu. Tiếp tục giao con chung của chị Võ Thị Mỹ T với anh Lê Văn T tên Lê Thị Bảo N sinh ngày 15/4/2016, cho chị Võ Thị Mỹ T nuôi dưỡng.

Anh Lê Văn T không cấp dưỡng nuôi con, do chị T không yêu cầu.

Chị Võ Thị Mỹ T và anh Lê Văn T được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3/ Về án phí: Chị Võ Thị Mỹ T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Võ Thị Mỹ T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003333 ngày 03/12/2021, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông.

Báo cho nguyên đơn biết, có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hôm nay. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

362
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;