Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 158/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH B

BẢN ÁN 158/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 14/9/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 60/2022/TLST-HNGĐ về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/7/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 110/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H - Sinh năm 1995. ( Xin vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Hà Thanh, xã Thanh H, huyện Lục Ngạn, tỉnh B.

- Bị đơn: Chị Bùi Thị HA- Sinh năm 1997. ( Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Hà Thanh, xã Thanh H, huyện Lục Ngạn, tỉnh B.

Hiện đi nước ngoài không rõ địa chỉ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn H trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ngày 13/6/2016 anh và chị HA có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Thanh H, huyện Lục Ngạn, tỉnh B. Trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu và lấy nhau tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn anh chị về sống cùng bố mẹ đẻ anh tại xã Thanh H, huyện Lục Ngạn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc đến khoảng 2 đến 3 năm gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra tranh cãi, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, không thể hàn gắn, đoàn tụ, đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn chị Bùi Thị HA - Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Hà My sinh ngày 22/9/2016. Ly hôn anh đề nghị được nuôi con chung. Không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Bùi Thị HA hiện đang lao động tại nước ngoài nhưng không có địa chỉ cụ thể, thường xuyên vắng mặt tại địa phương. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật đối với chị HA.

* Tòa án đã xác minh thu thập chứng cứ thông qua mẹ của chị HA là bà Lê Thị Phượng sinh năm 1972. Địa chỉ Thôn Tảo Hoà, xã Trung Kênh, huyện ơng Tài , tỉnh Bắc Ninh có quan điểm trình bày như sau:

- Bà là mẹ đẻ của chị HA có địa chỉ như trên. Hiện nay chị HA đang đi lao động tại nước ngoài nhưng vẫn thường xuyên liên hệ với gia đình qua mạng xã hội. Về địa chỉ cụ thể của chị HA ở bên nước ngoài thì bà không biết nên không cung cấp cho Tòa án được. Tòa án yêu cầu gia đình bà thông báo để chị HA gửi quan điểm về thì bà từ chối thực hiện. Về việc anh H xin ly hôn chị HA có quan điểm là đồng ý ly hôn với anh H, chị HA xác định tình cảm không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.

* Tại phiên tòa sơ thẩm, anh H xin vắng mặt, không có quan điểm gì khác về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn. Chị Bùi Thị HA vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ xét thấy tình trạng mâu thuẫn của đương sự là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX) căn cứ vào khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 53; khoản 1, Điều 56-Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Bùi Thị HA.Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Hà My sinh ngày 22/9/2016 cho anh H là người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng không đặt ra xem xét giải quyết. Tài sản chung, công nợ: Không có, nên không xem xét giải quyết. Về án phí: căn cứ khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội buộc anh Nguyễn Văn H pH chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm và tiền chi phí đăng báo là 3.044.000đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên toà, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát. Sau khi thảo luận và nghị án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Văn H là người Việt Nam, có đơn xin ly hôn và yêu cầu giải quyết nuôi con chung đối với chị Bùi Thị HA. Bị đơn chị Bùi Thị HA là người Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Thôn Hà Thanh, xã Thanh H, huyện Lục Ngạn, tỉnh B nhưng đang cư trú ở nước ngoài không có địa chỉ cụ thể. Căn cứ công văn số:

2987/QLXNC-P5 ngày 11/02/2022 của Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thì chị HA đã xuất cảnh ra nước ngoài ngày 06/3/2018, chưa thấy thông tin nhập cảnh về Việt Nam; không có thông tin địa chỉ nước đến, địa chỉ ở nước ngoài của chị HA. Từ các nội dung trên, HĐXX xác định: về quan hệ pháp luật đây là vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1, Điều 28- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; về thẩm quyền: do có đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh B, theo quy định tại khoản 2, Điều 123- Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 3, Điều 35;

điểm c, khoản 1, Điều 37- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa anh H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; chị Bùi Thị HA đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án đã niêm yết tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho chị HA theo quy định tại khoản 5, Điều 177; Điều 179 - Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. HĐXX thấy việc vắng mặt của các đương sự không ảnh hưởng quá trình giải quyết vụ án. Do vậy căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228- Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H, chị HA.

[3]. Về quan hệ hôn nhân:

[3.1]. Hội đồng xét xử thấy: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn H và chị Bùi Thị HA là hợp pháp. Chị HA và anh H được tự do tìm hiểu và tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn ngày 13/6/2016 tại UBND xã Thanh H. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được. Hiện nay anh Nguyễn Văn H và chị Bùi Thị HA mỗi người sống một nơi, xa cách về địa lý và không còn quan tâm, chia sẻ với nhau trong cuộc sống nữa, vợ chồng mâu thuẫn cắt đứt liên lạc. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhưng anh H và chị HA đã không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo như các quy định đã nêu ở trên. Anh H xin ly hôn chị HA đồng ý. Như vậy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị HA đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX căn cứ khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 53; khoản 1, Điều 56 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Bùi Thị HA. [4]. Về con chung:

Anh Nguyễn Văn H và chị HA có 01 con chung là cháu Nguyễn Hà My sinh ngày 22/9/2016. Ly hôn anh H đề nghị được nuôi con chung. HĐXX thấy: Tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án chị HA đang ở nước ngoài, không có địa chỉ cụ thể. Cháu My đang ở ổn định với anh H. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của con chung cần áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cho anh H được trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Hà My sinh ngày 22/9/2016.

Về cấp dưỡng nuôi con chung anh H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (công nợ): anh H trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét.

[6]. Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, buộc anh Nguyễn Văn H pH chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm và chi phí đăng báo là 3.044.000đồng

[7]. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271; Điều 273 và khoản 2, Điều 479- Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 53; khoản 1, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84; khoản 2, Điều 123- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1, Điều 28; khoản 3, Điều 35; điểm c, khoản 1, Điều 37; khoản 4, Điều 147; điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228; điểm b, khoản 1, Điều 238; Điều 271; Điều 273; khoản 2, Điều 479- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a, khoản 5, điểm a, khoản 6, Điều 27- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Bùi Thị HA.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Hà My sinh ngày 22/9/2016 cho anh Nguyễn Văn H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Chị HA không pH cấp dưỡng nuôi con chung.

- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn H pH chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0010420 ngày 19/10/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn, tỉnh B.

Chi phí tố tụng: anh H pH chịu 3.044.000đồng tiền chi phí đăng báo. (xác nhận anh H đã nộp xong) 4. Về quyền kháng cáo:

- Chị Bùi Thị HA hiện đang cư trú ở nước ngoài, không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng (30 ngày) kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

- Anh Nguyễn Văn H cư trú tại Việt Nam, không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

67
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 158/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:158/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;