Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 546/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nông Thị C, sinh năm 1987; địa chỉ cư trú: Tổ 1, ấp T, xã H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phúc M, sinh năm 1974; địa chỉ cư trú: Tổ 1, ấp T, xã H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 12 năm 2021, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nông Thị C trình bày:

Chị và anh Nguyễn Phúc M sống chung với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Việc sống chung với nhau là tự nguyện, không ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2019, thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không còn hạnh phúc nửa, mâu thuẫn về kinh tế ngày càng trầm trọng. Hiện tại, chị và anh M vẫn còn sống chung nhà nhưng tình cảm không còn. Nay, về hôn nhân chị yêu cầu ly hôn với anh M.

Về con chung: Chị và anh M có 02 người con chung tên Nguyễn Phúc Th, sinh ngày 21/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 12/6/2014. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 18 tháng 01 năm 2022, bị đơn anh Nguyễn Phúc M trình bày:

Chị C trình bày về thời gian sống chung, đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung là đúng, anh không có ý kiến trình bày bổ sung. Về mâu thuẫn trong hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn như chị C trình bày anh thống nhất. Hiện tại, anh và chị C vẫn còn sống chung nhà nhưng tình cảm vợ chồng không còn. Nay, chị C yêu cầu ly hôn với anh, anh đồng ý. Về nuôi con chung, anh và chị C có 02 người con chung tên Nguyễn Phúc Th, sinh ngày 21/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 12/6/2014. Khi ly hôn, 02 con chung nguyện vọng muốn sống cùng với ai thì người đó nuôi dưỡng.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh đề nghị được vắng mặt tại phiên hòa giải, phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ kiện này.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nông Thị C với anh Nguyễn Phúc M.

Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Phúc Th, sinh ngày 21/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 12/6/2014 cho chị Nông Thị C trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị C không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản, nợ chung: Chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Đương sự chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nông Thị C là nguyên đơn, anh Nguyễn Phúc M là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Cvà anh M.

[2] Về hôn nhân: Chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M chung sống với nhau từ năm 2008, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang vào ngày 28 tháng 4 năm 2008, Giấy đăng ký kết hôn số 41, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị C, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong quá trình chung sống, giữa chị C và anh M phát sinh mâu thuẫn, mà nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẫn về kinh tế. Anh M cho rằng hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, anh M đồng ý ly hôn với chị Cải. Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị C và anh M.

[4] Về nuôi con chung: Chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M có 02 con chung tên Nguyễn Phúc Th, sinh ngày 21/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 12/6/2014. Chị Cyêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Anh M cho rằng nguyện vọng của 02 con, muốn sống cùng với ai thì người đó nuôi dưỡng. Theo nguyện vọng của 02 con chung là được sống cùng mẹ nếu cha mẹ ly hôn. Nên giao 02 con chung cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị Cải, anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[6] Về án phí: Chị Nông Thị C phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Phúc Th, sinh ngày 21/10/2009 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 12/6/2014 cho chị Nông Thị C trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận, chị C không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh M có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về chia tài sản, nợ chung: Ghi nhận chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nông Thị C phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng mà chị Cđã nộp theo biên lai thu số 0006966 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận chị C đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Nông Thị C và anh Nguyễn Phúc M có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

576
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;