Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 206/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST – HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1993 Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện T, tỉnh Thanh Hoá.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986 Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Tại phiên toà vắng mặt chị H và anh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29/10/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 02/11/2010 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã C1, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống dẫn đến việc vợ, chồng thường xuyên cãi nhau. Chị và anh T đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Đến nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Đức T, sinh ngày 28/5/2010. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Nguyễn Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 02/11/2010 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã C1, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2012. Đến nay anh xác định tình cảm vợ, chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Đức T, sinh ngày 28/5/2010. Từ khi vợ, chồng sống ly thân cháu T ở với anh và được anh trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Về tài sản: Anh T không yêu cầu Toà án giải quyết. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đức T, sinh ngày 28/5/2010 cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. chị Nguyễn Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T.

- Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Đây là vụ án Hôn nhân gia đình có con chưa thành niên và trong quá trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề tranh chấp trong vụ án, nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng như Viện kiểm sát được biết.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS. Anh Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt anh T và chị H.

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 02/11/2010 tại UBND xã C1, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vả. Chị H và anh T đã sống ly thân từ tháng năm 2012 đến nay. Điều đó chứng tỏ chị H và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

[4] Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung là cháu Nguyễn Đức T, sinh ngày 28/5/2010. Chị H và anh T đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con. Xét nguyện vọng của hai bên là chính đáng. Tuy nhiên chị H và anh T đã sống ly thân 10 năm, cháu T đã ở cùng anh T, được anh T trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc từ nhỏ đến nay và cháu cũng có nguyện vọng được ở với bố. Nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho con. Do đó chấp nhận yêu cầu của anh T, sau khi ly hôn giao cháu T cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung do đó chấp nhận sự tự nguyện của anh T là phù hợp.

[5] Về tài sản: Chị H và anh T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, điểm b, khoản 2 điều 227, khoản 1, khoản 3 điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đức T, sinh ngày 28/5/2010 cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T.

Chị Nguyễn Thị H có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2021/0007499 ngày 06/12/2021. Chị H đã nộp đủ số tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn T. Chị H và anh T có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;