Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 104/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 285/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022 về việc “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lỷ Lài S, Sinh năm 1984, có mặt.

Địa chỉ: Tổ 13, ấp T, xã L, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, Sinh năm 1983, có mặt.

Địa chỉ: Tổ 13, ấp T, xã L, huyện X, tỉnh Đồng Nai

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2022 bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn anh Lỷ Lài S trình bày:

Trên cơ sơ tư nguyên anh và chị Nguyễn Thị Bích H chung sống va đăng ky kết hôn vao năm 2006 tai UBND xã D, huyện X, tỉnh Quảng Nam. Đây là kết hôn lần đầu của anh chị. Trong qua trinh chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn bắt đầu nảy sinh từ năm 2020 đến nay, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, chị H đôi lúc có những lời lẽ xúc phạm đến anh và gia đình anh. Anh chị đã không còn chung sống với nhau đã 01 năm nay, nay anh S không còn tình cảm với chị H nên yêu cầu ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lỷ Thị Kim A, sinh ngày 24/7/2006; Lỷ Nhã K, sinh ngày 15/01/2015. Khi ly hôn, anh yêu cầu nuôi dưỡng con chung cháu Lỷ Nhã K, tuy nhiên cháu K có nguyện vọng sống với mẹ nên anh đồng ý giao 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: anh S và chị H có tài sản chung nhưng anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, chỉ có nợ riêng.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày: chị thống nhất với lời trình bày của anh S về điều kiện, hoàn cảnh kết hôn. Theo chị H, mâu thuẫn vợ chồng không phải như anh S trình bày, anh S là người cha, người chồng không có trách nhiệm, anh bỏ nhà đi không ở cùng với mẹ con chị, anh còn có người phụ nữ bên ngoài. Tại phiên tòa, chị H đồng ý ly hôn với anh S, do vợ chồng chị không thể tiếp tục hàn gắn lại với nhau được.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lỷ Thị Kim Anh, sinh ngày 24/7/2006; Lỷ Nhã K, sinh ngày 15/01/2015. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: chị và anh S có tài sản chung nhưng tại phiên tòa chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: vợ chồng chị không có nợ chung.

Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa, chị H đồng ý ly hôn với anh Lỷ Lài S, do vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh S được ly hôn với chị H. Về con chung: anh chị thỏa thuận giao 02 con chung là Lỷ Thị Kim A, sinh ngày 24/7/2006; Lỷ Nhã K, sinh ngày 15/01/2015 cho chị H nuôi dưỡng, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của anh S và chị H giao 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Do chị H không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con nên Tạm thời đề nghị Tòa án không xem xét giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: không giải quyết, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: anh Lỷ Lài S khởi kiện xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Bích H, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét yêu cầu của các đương sự thì thấy: anh Lỷ Lài S và chị Nguyễn Thị Bích H thừa nhận vợ chồng không còn tình cảm, nếu tiếp tục cuộc sống hôn nhân thì không thể duy trì được, do vậy tại phiên tòa chị H đồng ý ly hôn với anh S. Như vậy, chứng tỏ cuộc sống vợ chồng anh S và chị H không hạnh phúc, anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng nên đời sống chung của anh chị không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho anh Lỷ Lài S được ly hôn với chị Nguyễn Thị Bích H là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3] Về con chung: anh S và chị H thỏa thuận giao 02 con chung tên Lỷ Thị Kim Anh, sinh ngày 24/7/2006; Lỷ Nhã K, sinh ngày 15/01/2015 cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Xét thấy, sự thỏa thuận của anh chị phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nên ghi nhận.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị H tạm thời không yêu cầu anh Lỷ Lài S cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: anh chị không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết

[6] Về nợ chung: không có

[7] Về án phí: anh Lỷ Lài S phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

[8] Nhận định của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Lỷ Lài S được ly hôn với chị Nguyễn Thị Bích H.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lỷ Thị Kim A, sinh ngày 24/7/2006; cháu Lỷ Nhã K, sinh ngày 15/01/2015 cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị H tạm thời không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời Tòa án không xem xét giải quyết.

Anh Lỷ Lài S được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Khi cần thiết, chị Nguyễn Thị Bích H và anh Lỷ Lài S được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung vẫn được pháp luật bảo vệ.

3. Về tài sản chung: không giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: anh Lỷ Lài S phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí anh S đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc theo biên lai thu số 0006374 ngày 06/4/2022 được khấu trừ vào án phí.

Anh Lỷ Lài S và chị Nguyễn Thị Bích H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;