Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 189/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Khắc Phượng N, sinh năm 1986. (vắng mặt và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Hoàng V, sinh năm 1984. (vắng mặt) Cùng nơi cư trú: Tổ 2, khu phố 5, phường V, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn trình bày:

Bà Lê Khắc Phượng N và ông Lê Hoàng V tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2004 tại UBND xã V, thị xã T, tỉnh Bình Dương, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 103, ngày 19/10/2004.

Quá trình chung sống, ông V không quan tâm chăm sóc vợ con, gia đình, chỉ biết đi làm lo cho bản thân. Ông V không lo làm ăn mà chỉ đam mê câu cá, bắt chim bỏ bê vợ, con dẫn đến hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Bà N đã nhiều lần khuyên can, góp ý với ông V nhưng ông V hoàn toàn không có sự thay đổi. Từ tháng 5/2021 đến nay, hai vợ chồng đã không còn chung sống với nhau, cả hai không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nhân thây, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn , không thê han găn nên bà N yêu cầu ly hôn với ông Lê Hoàng V.

Về con chung: Bà Lê Khắc Phượng N và ông Lê Hoàng V có 01 con chung là Lê Hoàng Nhật T, sinh ngày 28/4/2005. Bà Lê Khắc Phượng N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông Lê Hoàng V cấp dưỡng nuôi con.

Hiện nay bà N có nơi ở ổn định, có công việc và thu nhập ổn định tại Công ty TNHH S với mức lương hàng tháng khoảng 9.000.000 đồng – 10.000.000 đồng nên có đủ điều kiện để nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Khắc Phượng N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Lê Hoàng V nhưng ông V không đến Tòa án tham gia tố tụng, không gửi văn bản có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Khắc Phượng N vắng mặt và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Lê Hoàng V vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp luật. Vụ án được đưa ra xét xử đúng thời hạn theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ thẩm quyền, trình tự thủ tục theo quy định tại chương XIV về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại theo các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.

+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Lê Khắc Phượng N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Hoàng V và yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Tại thời điểm thụ lý vụ án, bị đơn ông Lê Hoàng V đang cư trú tại phường V, thị xã T, tỉnh Bình Dương. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Khắc Phượng N vắng mặt và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; bị đơn ông Lê Hoàng V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông V.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 19/10/2004, bà Lê Khắc Phượng N và ông Lê Hoàng V tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, thị xã T, tỉnh Bình Dương nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông V là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Quá trình chung sống, bà N xác định ông V không quan tâm chăm sóc vợ con, gia đình, chỉ biết đi làm lo cho bản thân. Ông V không lo làm ăn mà chỉ đam mê câu cá, bắt chim bỏ bê vợ, con dẫn đến hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Bà N đã nhiều lần khuyên can, góp ý với ông V nhưng ông V hoàn toàn không có sự thay đổi. Từ tháng 5/2021 đến nay, hai vợ chồng đã không còn chung sống với nhau, cả hai không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Mặt khác, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông V nhiều lần để tiến hành hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông V vẫn cố tình vắng mặt, điều này chứng tỏ ông V không có thiện chí mong muốn gia đình được đoàn tụ. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định, hôn nhân giữa bà N và ông V đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà N là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống, bà Lê Khắc Phượng N và ông Lê Hoàng V có 01 con chung là Lê Hoàng Nhật T, sinh ngày 28/4/2005. Bà Lê Khắc Phượng N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy, hiện nay, cháu Tú đang do bà N trực tiếp nuôi dưỡng và có nguyện vọng sống chung với bà N. Bà N có nơi ở, công việc và thu nhập ổn định đảm bảo điều kiện nuôi con. Ông V cũng không có yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Do đó, việc bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nên có cơ sở chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Uyên là phù hợp.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Bà Lê Khắc Phượng N phải nộp số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sư;

- Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Khắc Phượng N về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con đối với bị đơn ông Lê Hoàng V.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Khắc Phượng N được ly hôn với ông Lê Hoàng V.

1.2. Về con chung: Giao con chung là Lê Hoàng Nhật T, sinh ngày 28/4/2005 cho bà Lê Khắc Phượng N được quyền trực tiếp nuôi.

1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích hợp pháp của con chung, khi đương sự có yêu cầu Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức câp dưỡng nuôi con . Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Khắc Phượng N phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), đươc khâu trư vào số tiên đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án sô AA /2021/0005562 ngày 17/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên.

3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Uyên - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;