Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 447/2021/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021, về việc tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Anh Ngô Trung Đ, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn Đ, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Võ Thị Kim Tr, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Thôn 1, xã Đ, thành phố K, tỉnh Kon Tum.

Chỗ ở hiện nay: Thôn H, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 10 năm 2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Ngô Trung Đ trình bày:

Anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr sau thời gian tìm hiểu nhau được 02 năm đã tổ chức lễ hỏi, cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa vào ngày 14/3/2012. Vợ chồng chung sống đến năm 2016 là xảy ra mâu thuẫn do chị Võ Thị Kim Tr có quan hệ ngoại tình với người khác và không ở với anh Đ nữa. Anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr đã sống ly thân 05 năm nay, không còn quan tâm đến nhau. Tình cảm vợ chồng không còn nữa, anh Ngô Trung Đ yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị Kim Tr.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Ngô Võ Hà Tr, sinh ngày 30/5/2012. Khi ly hôn, anh Đ yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị Tr cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Tại bản tự khai ngày 10/01/2022, bị đơn chị Võ Thị Kim Tr trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Võ Thị Kim Tr và anh Ngô Trung Đ kết hôn với nhau vào ngày 14/3/2012, có tổ chức lễ cưới hỏi và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra là do hai bên không hợp nhau về quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau 05 năm nay. Anh Ngô Trung Đ yêu cầu ly hôn, chị Tr đồng ý ly hôn với anh Đ. Chị Võ Thị Kim Tr có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Ngô Võ Hà Tr, sinh ngày 30/5/2012. Khi ly hôn, chị Võ Thị Kim Tr đồng ý để anh Đ nuôi dưỡng con chung và chị không phải cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định.

[1].Về thủ tục tố tụng: Anh Ngô Trung Đ có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum giải quyết ly hôn giữa anh với chị Võ Thị Kim Tr có nơi cư trú tại Thôn 1, xã Đ, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum.

Anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr đều có đơn đề nghị Tòa xét xử vắng mặt do công việc và do dịch bệnh covid 19 đi lại khó khăn, nên không tham gia tố tụng tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn anh Ngô Trung Đ và bị đơn chị Võ Thị Kim Tr.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa vào ngày 14/3/2012.

Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra vào năm 2016 do hai bên không hợp nhau về quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau 05 năm nay. Anh Ngô Trung Đ yêu cầu ly hôn chị Võ Thị Kim Tr, chị Võ Thị Kim Tr đồng ý ly hôn với anh Ngô Trung Đ. Để tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Ngô Trung Đ.

- Về con chung: Vợ chồng anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr có 01 con chung là Ngô Võ Hà Tr, sinh ngày 30/5/2012. Khi ly hôn, anh Ngô Trung Đ yêu cầu nuôi dưỡng con chung, chị Tr đồng ý để anh Đ nuôi dưỡng con chung.

Xét yêu cầu nuôi dưỡng con chung của anh Ngô Trung Đ: Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại cháu Ngô Võ Hà Tr đang do anh Đ nuôi dưỡng. Chị Võ Thị Kim Tr đồng ý giao con chung cho anh Đ nuôi dưỡng, nên cần giao cháu Ngô Võ Hà Tr cho anh Ngô Trung Đ trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Anh Ngô Trung Đ không yêu cầu chị Tr cấp dưỡng tiền nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đề cập.

- Về tài sản chung: Anh Ngô Trung Đ và chị Võ Thị Kim Tr không có tài sản chung, nên không đề cập đến.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Ngô Trung Đ phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, các Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Ngô Trung Đ.

Về hôn nhân: Anh Ngô Trung Đ được ly hôn chị Võ Thị Kim Tr.

Về con chung: Giao cháu Ngô Võ Hà Tr, sinh ngày 30/5/2012 cho anh Ngô Trung Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Ngô Võ Hà Tr đủ 18 tuổi. Chị Võ Thị Kim Tr chưa phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con không cố định. Chị Võ Thị Kim Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Ngô Trung Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Ngô Trung Đ đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000521 ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum. Anh Ngô Trung Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm lên Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum để yêu cầu xét xử phúc thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị c- ưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum - Kon Tum
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;