TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại hội trường xử án, Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 484/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41A/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21-12-2020, quyết định hoãn phiên tòa số 01A/2021/QĐST- HNGĐ ngày 08-01- 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Đ, sinh năm: 1988. Có mặt Địa chỉ: khu phố 5, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
Bị đơn: Bà Bùi Thị Thu Th, sinh năm: 1988. Vắng mặt Địa chỉ: khu phố 10, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 31-8-2020, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Nguyên đơn ông Nguyễn Thành Đ trình bày:
Ông và bà Bùi Thị Thu Th chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố P theo Giấy chứng nhận kết hôn số 83 ngày 19-6-2009. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn do kinh tế khó khăn, ông làm không ra tiền nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Từ tháng 7 năm 2012 bà Th đã bỏ về nhà mẹ ruột ở đến nay. Thời gian đầu ông có đến tìm. Sau đó ông đến thì thấy bà Th đã có người đàn ông khác nên ông không đến nữa. Vợ chồng mạnh ai nấy sống. Nay tình cảm không còn nên ông đề nghị Tòa giải quyết cho ông được ly hôn.
Về con chung: vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Kiều O, sinh ngày 18-12-2008 và Nguyễn Thị Kiều T, sinh ngày 24-9-2010. Ông có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cả 02 con, không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện ông đi biển, thu nhập trung bình mỗi tháng 6.000.000 đồng; bà Th hiện nay làm gì, thu nhập bao nhiêu ông không rõ.
Tài sản chung và nợ chung: ông không yêu cầu Tòa giải quyết trong vụ án này.
Bị đơn bà Bùi Thị Thu Th đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi HĐXX vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Nguyên đơn đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, riêng Bị đơn vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Tại phiên tòa hôm nay HĐXX đúng thành phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Nguyên đơn xin ly hôn và xin nuôi 02 con chung, không yêu cầu Bị đơn cấp dưỡng. Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ kiện này là: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa hôm nay Bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, HĐXX thấy rằng:
[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Thành Đ và bà Bùi Thị Thu Th được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa ông Đ trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2012.
Tháng 7 năm 2012 bà Th đã dọn đi, vợ chồng sống riêng từ đó đến nay. Lời trình bày của ông Đ phù hợp với xác nhận của địa phương (BL 09).
Xét thấy, vợ chồng sống ly thân đã hơn 08 năm, mạnh ai người đó sống, không quan tâm chăm sóc gì đến nhau. Như vậy, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn giữa ông Đ và bà Th đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đ.
[2.2] Về quan hệ con cái: vợ chồng có 02 con chung. Từ khi bà Th bỏ đi đến nay, ông Đ là người trực tiếp chăm sóc các con. Tại bản khai ngày 19-10-2020, các cháu đều có nguyện vọng ở với cha. Mặt khác, ông Đ có thu nhập ổn định. Vì vậy HĐXX quyết định giao 02 con chung cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà Th không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do ông Đ không yêu cầu.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết trong vụ án này.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, phù hợp với những nhận định trên, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 26, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn ông Nguyễn Thành Đ.
Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Thành Đ được ly hôn với bà Bùi Thị Thu Th.
Về quan hệ con cái: ông Nguyễn Thành Đ được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Kiều O, sinh ngày 18-12-2008 và Nguyễn Thị Kiều T, sinh ngày 24-9-2010; bà Bùi Thị Thu Th không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Hai bên đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với con chung; không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về án phí: ông Nguyễn Thành Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0022860 ngày 31-8-2020. Ông Đ đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Án xử công khai, sơ thẩm, có mặt Nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 04/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 04/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về