Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 146/2021/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Ban Thị T, sinh ngày 13/7/1998; Số căn cước công dân 002198000958, cấp ngày 22/4/2021, nơi cấp: Cục trưởng cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ công an; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Dân tộc: Ngạn; Trình độ văn hóa: 10/12; Địa chỉ: Thôn Nà Thuông, xã Kim L, huyện V, tỉnh H (Vắng mặt có đơn xin xét xử).

Bị đơn: Anh Phùng Kim T, sinh ngày 22/9/1995; Dân tộc: Nùng; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Địa chỉ: Thôn Bản Đông, xã Linh Hồ, huyện V, tỉnh H (Vắng mặt lần thứ hai không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2021 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chị Ban Thị T trình bày: Chị T và anh Phùng Kim T trước khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện về chung sống với nhau từ tháng 11/2014, nhưng đến ngày 19/01/2017 vợ, chồng chị T mới làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Sau khi kết hôn vợ, chồng chung sống hạnh phúc. Đến tháng 02/2021, vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình chị có nhiều điều bất đồng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, vợ, chồng chị T đã sống ly thân nhau từ ngày 30/4/2021 đó cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị T xét thấy tình cảm vợ, chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phùng Kim T để mỗi người có một cuộc sống riêng.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ, chồng chị T và anh Tuy có hai con chung là cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày: 03/7/2015 và cháu Phùng Đức D, sinh ngày: 25/10/2020; Hiện nay các cháu đang ở với anh Tuy tại thôn Bản Đông, xã Linh Hồ, huyện V, tỉnh H. Ly hôn chị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu N và giao cháu D cho anh Phùng Kim T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản, công nợ chung: Quá trình chung sống vợ, chồng không tạo lập được khối tài sản chung nào, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản riêng: Vợ, chồng không có tranh chấp về tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh Phùng Kim T nhiều lần, nhưng anh T không đến Tòa án để làm việc. Ngày 23/02/2022, Tòa án đã tiến hành xác minh mâu thuẫn tình cảm vợ, chồng chị T, anh T tại Ủy ban nhân dân xã Linh H, huyện V, tỉnh H. Qua xác minh cho thấy, anh T hiện tại vẫn có mặt tại địa phương, anh T đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án. Về mâu thuẫn gia đình chị T và anh T là do anh T thường xuyên đi chơi bời, không chăm lo đến gia đình, phía anh T có quan điểm từ chối đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn. Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không hòa giải được vì đương sự anh T vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ 02 lần).

Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 16 tháng 3 năm 2022. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết vắng mặt của chị T và các tài liệu kèm theo. Chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh T. Về phần con chung: Chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án giao cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày: 03/7/2015 cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và giao cháu Phùng Đức D, sinh ngày: 25/10/2020 cho anh Phùng Kim T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi và có quyền thăm con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Về tài sản chung và công nợ: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Phùng Kim T vắng mặt không có lý do (Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần).

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V về việc giải quyết vụ án:

Áp dụng khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1; 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Đề nghị xét xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” của chị Ban Thị T đối với anh Phùng Kim T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ban Thị T và anh Phùng Kim T ly hôn.

3. Về con chung: Giao cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày: 03/7/2015 cho chị Ban Thị T; Trú tại: Thôn Nà Thuông, xã Kim L, huyện V, tỉnh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu N trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

Giao cháu Phùng Đức D, sinh ngày: 25/10/2020 cho anh Phùng Kim T; Trú tại: thôn Bản Đông, xã Linh H, huyện V, tỉnh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu D trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

Chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền thăm con chung sau khi ly hôn không ai được cản trở.

4. Về tài sản, công nợ: Chị T và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí, quyền kháng cáo theo quy định.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Chị T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện V giải quyết việc hôn nhân của chị T và anh T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Ban Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn anh Phùng Kim T vắng mặt lần thứ 2, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, để đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử (HĐXX) mở phiên tòa để xét xử vụ án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ban Thị T và anh Phùng Kim T xác lập quan hệ vợ, chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 19/01/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Linh H, huyện V, tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống với nhau vợ, chồng chị T, anh T chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do vợ, chồng có nhiều quan điểm bất đồng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Chị T và anh T đã sống ly thân với nhau từ năm 2021 cho đến nay. Mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T có đơn xin ly hôn với anh T. HĐXX nhận thấy về tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T cuộc sống chung không hoà hợp, mục đích hôn nhân không đạt được do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh T là phù hợp theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ, chồng chị T và anh T có hai con chung là cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày: 03/07/2015 và cháu Phùng Đức D, sinh ngày: 25/10/2020.

[5] HĐXX xét thấy: Yêu cầu của chị T về việc giao cho anh chị mỗi người chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục một cháu đến khi trưởng thành là phù hợp để bảo đảm cuộc sống cho các cháu theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 81; khoản 1 khoản 3 Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và theo nguyện vọng của chị T:

[6] Giao cháu Phùng Đức D, sinh ngày 25/10/2020 cho anh Phùng Kim T, trú tại thôn Bản Đông, xã Linh H, huyện V, tỉnh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu D trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

[7] Giao cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày 03/07/2015 cho chị Ban Thị T, trú tại thôn Nà Thuông, xã Kim L, huyện V, tỉnh H, được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu N trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

[8] Chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền thăm con chung sau khi ly hôn không ai được cản trở.

[9] Về tài sản, công nợ chung: Chị T và anh T không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[10] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[11] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phù hợp với các quy định của pháp luật được chấp nhận [12] Quyền kháng cáo: Chị T và anh T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: Về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của chị Ban Thị T đối với anh Phùng Kim T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ban Thị T ly hôn anh Phùng Kim T.

3. Về con chung:

Giao cháu Phùng Thị Kiều N, sinh ngày: 03/07/2015 cho chị Ban Thị T, trú tại thôn Nà Thuông, xã Kim L, huyện V, tỉnh H, được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu N trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

Giao cháu Phùng Đức D, sinh ngày: 25/10/2020 cho anh Phùng Kim T, trú tại thôn Bản Đông, xã Linh H, huyện V, tỉnh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu D trưởng thành đủ 18 tuổi, kể từ ngày 29/3/2022.

Chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền thăm con chung sau khi ly hôn không ai được cản trở 4. Về án phí: Chị Ban Thị T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0002178 ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh H. (Chị T nộp đủ tiền án phí.) 5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Ban Thị T và anh Phùng Kim T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;