Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 02/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị P; Sinh ngày 01/11/1997; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Dân tộc: Tày; Trình độ văn hóa: 12/12; Nơi ĐKHKTT: Thôn Bản Xám, xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H. Chỗ ở hiện nay: Thôn Nặm S, xã Nà C, huyện X, tỉnh H (Vắng mặt có đơn xin xét xử).

Bị đơn: Anh Hoàng Văn T; Sinh ngày 24/04/1991; Dân tộc: Tày; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Địa chỉ: Thôn Bản Xám, xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H (Vắng mặt lần thứ hai không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 11 năm 2021 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Hoàng Thị P trình bày: Chị và anh Hoàng Văn T trước khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H vào ngày 27/11/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc. Đến khoảng tháng 01 năm 2016, vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình chị có nhiều điều bất đồng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ chồng chị đã sống ly thân nhau từ đó cho đến nay không còn quan tâm chăm sóc đến nhau mỗi người tự lo cho cuộc sống riêng của mình. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng không thể khắc phục được, chị có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Hoàng Văn T để mỗi người có một cuộc sống riêng.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ, chồng chị Ph, anh T có hai con chung: Cháu Hoàng Minh Q, sinh ngày: 28/9/2016 và cháu Hoàng Mạnh T, sinh ngày: 28/4/2018; Hiện nay cháu T đang ở với chị tại Thôn Nặm S, xã Nà C, huyện X, tỉnh H, còn cháu Q đang ở với anh Hoàng Văn T tại thôn Bản Xám, xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H. Ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu T và giao cháu Q cho anh Hoàng Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị Ph và anh T không tạo lập được khối tài sản chung nào, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản riêng: Vợ, chồng chị Ph không có tranh chấp về tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh Hoàng Văn T nhiều lần, nhưng anh T không đến Tòa án để làm việc. Ngày 22/02/2022, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương. Qua xác minh cho thấy, anh Hoàng Văn T hiện tại vẫn có mặt tại địa phương, anh T đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án và có quan điểm từ chối đến Tòa án để giải quyết. Mâu thuẫn vợ, chồng chị Ph và anh T là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không hòa giải được vì đương sự vắng mặt (Đã được triệu tập hợp lệ 02 lần). Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Hoàng Thị P có đơn xin giải quyết vắng mặt ghi ngày 16 tháng 3 năm 2022. Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, đơn xin giải quyết vắng mặt của Chị Hoàng Thị P và các tài liệu kèm theo. Chị Ph vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với anh T.

Về phần con chung: Chị Hoàng Thị P vẫn giữ nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án giao cháu Hoàng Mạnh Th, sinh ngày: 28/4/2018 cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và giao cháu Hoàng Minh Q, sinh ngày:

28/9/2016 cho anh Hoàng Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi và không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và công nợ: Chị Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Hoàng Văn T vắng mặt không có lý do (Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần).

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm. Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V về việc giải quyết vụ án:

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Đề nghị xét xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” của Chị Hoàng Thị P đối với anh Hoàng Văn T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T ly hôn.

3. Về con chung: Giao cháu Hoàng Mạnh Th, sinh ngày: 28/4/2018 cho Chị Hoàng Thị P; Nơi ĐKHKTT: Thôn Bản Xám, xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H. Chỗ ở hiện nay: Thôn Nặm S, xã Nà C, huyện X, tỉnh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Th trưởng thành đủ 18 tuổi kể từ ngày 29/3/2022.

Giao cháu Hoàng Minh Q, sinh ngày: 28/9/2016 cho anh Hoàng Văn T; Địa chỉ: Thôn Bản Xám, xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Q trưởng thành đủ 18 tuổi kể từ ngày 29/3/2022.

Chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm nom con sau khi ly hôn mà không ai được cản trở.

4. Về tài sản, công nợ: Chị Ph và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí, quyền kháng cáo của đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Hoàng Thị P có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện V giải quyết việc hôn nhân của chị Ph và anh T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Nguyên đơn Hoàng Thị Ph có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn anh Hoàng Văn T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử (HĐXX) mở phiên tòa để xét xử vụ án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn ngày 27/11/2015 tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc M, huyện V, tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống vợ, chồng chị Ph, anh T chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do vợ, chồng có nhiều quan điểm bất đồng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2016 cho đến nay. Bản thân chị Ph thấy rằng mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Ph có đơn xin ly hôn với anh T. HĐXX nhận thấy, về tình trạng hôn nhân giữa chị Ph và anh T có cuộc sống chung không hoà hợp, thường xuyên mâu thuẫn, không đồng thuận trong việc phát triển kính tế để xây dựng cuộc sống gia đình tốt hơn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ph đối với anh T.

[4] Về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con khi ly hôn: Căn cứ trình bày của Chị Hoàng Thị P và tài liệu chứng cứ giao nộp thì chị Ph và anh T có hai con chung là cháu Hoàng Minh Q, sinh ngày 28/09/2016 và cháu Hoàng Mạnh Th, sinh ngày 28/04/2018. Chị Ph đề nghị Tòa án giao cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hoàng Mạnh Th cho đến khi cháu đủ 18 tuổi; Giao cho anh Hoàng Văn T trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Hoàng Minh Q và không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Căn cứ Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy việc giao cho chị Ph, anh T mỗi người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 01 cháu khi anh chị ly hôn là có tình, có lý nên chấp nhận.

[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Ph và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Án phí sơ thẩm: Chị Hoàng Thị P là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên tòa đồng thuận với HĐXX được chấp nhận.

[8] Quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 2 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: Về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của Chị Hoàng Thị P đối với anh Hoàng Văn T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Hoàng Thị P ly hôn với anh Hoàng Văn T.

3. Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con khi ly hôn: Giao cháu Hoàng Minh Q, sinh ngày 28/09/2016 cho anh Hoàng Văn T; giao cháu Hoàng Mạnh Th, sinh ngày 28/04/2018 cho Chị Hoàng Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, tự lập được cuộc sống. Chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai, có quyền thăm nom con sau khi ly hôn mà không ai được cản trở.

4. Án phí: Chị Hoàng Thị P phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0002183 ngày 19 tháng 11 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh H.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Hoàng Thị P và anh Hoàng Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;