Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 06 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm chịng khai vụ án dân sự thụ lý số 68/2022/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2022/QĐ-HNGĐ ngày 20/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1989 Địa chỉ: Xóm 15, xã N, huyện Ngh, tỉnh Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Quách Văn Gi, sinh năm 1983 Địa chỉ: Phố Đ, Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Chị Lcó đơn xin xử vắng mặt, anh Givắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 3 năm 2022 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh Quách Văn Gi kết hôn năm 2010 có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân Thị trấn N. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sinh sống tại Phố Đ, Thị trấn Nho Quan. Tuy nhiên hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau. Năm 2012 chị và anh Giđã ly thân, chị đưa con trai về quê Nghệ An sinh sống. Anh Gi vẫn sinh sống và làm việc tại Thị trấn N. Nay chị xác định mâu thuẫn trầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện N giải quyết cho chị được ly hôn với anh Gi.

Về con chung: Chị và anh Gicó 01 con chung là cháu Quách Cao Q sinh ngày 22/5/2011, hiện nay cháu đang ở với chị . Nếu ly hôn chị xin tiếp tục được nuôi cháu, không yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với Anh Quách Văn Gi: Mặc dù được Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản hợp lệ, nhưng anh Gi không đến và cũng không có ý kiến phản hồi.

Ý kiến cháu Quách Cao Q: Cháu có nguyện vọng được tiếp tục ở với mẹ để sinh sống và học tập tại xã Ngh, huyện Ngh, tỉnh Nghệ An.

Do trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, anh Gi không đến để tham gia các phiên họp và hòa giải, vì vậy vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Gi và giải quyết về con chung.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị L. Xử ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị L và Anh Quách Văn Gi.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Quách Cao Q sinh ngày 22/5/2011 cho Chị Nguyễn Thị L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Gi không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa Chị Nguyễn Thị L và Anh Quách Văn Gi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt, không tin tưởng nhau. Cuộc sống vợ chồng của Chị Lvà anh Gi thường xảy ra xung đột và kéo dài, hai bên đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị L với anh Gi là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lvà anh Gicó 01 con chung là cháu Quách Cao Qsinh ngày 22/5/2011, hiện cháu đang ở với chị Liên. Nguyện vọng của Chị L là được tiếp tục nuôi cháu Quách Cao Q và không yêu cầu anh Gi cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay Chị L khỏe mạnh, có thu nhập, mặt khác cháu Quách Cao Q có nguyện vọng muốn được tiếp tục ở với mẹ để ổn định cuộc sống và học tập. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định cho cháu nên tiếp tục giao cháu Quách Cao Q cho Chị Ltiếp tục nuôi là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do Chị L không yêu cầu nên không đặt ra việc giải quyết.

[2.3]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra việc giải quyết.

[2.4]. Về án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị L phải chịu theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Các điều 147, 227, 228, 236, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: - Các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị L. Xử ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị L và Anh Quách Văn Gi.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Quách Cao Q sinh ngày 22/5/2011, hiện cháu đang ở với chị Liên, cho Chị L tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác. Anh Gi không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Liên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L phải chịu theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị Lđã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003561 ngày 24/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

4. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị L và Anh Quách Văn Gi được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

103
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;