TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 09 tháng 8 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nmở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 43/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2021/q®XXst - HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2021/QĐ-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị H, sinh năm 1986
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn Đ, sinh năm 1980 Địa chỉ: Thôn L, xã X,huyện N, tỉnh Ninh Bình. Các đương sự vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 3 năm 2021 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Đặng Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị và Anh Hoàng Văn Đ kết hôn với nhau và có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã X,huyện N, tỉnh Ninh Bình vào ngày 22/02/2010 trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh chị sinh sống tại Thôn L, xã X,huyện N, tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được hơn 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau về mọi mặt dẫn đến cuộc sống vợ chồng thường xảy ra xung đột và không hạnh phúc, hiện anh chị đã ly thân hơn 1 năm nay, không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh Đ trầm trọng, không còn tình cảm vợ chồng nên chị xin ly hôn với anh Đ để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị xác định chị và anh Đcó 02 con chung là các cháu: Hoàng Quốc Vsinh ngày 16/8/2010, Hoàng Bình M sinh ngày 22/02/2012, hiện hai cháu đang ở với chị. Nguyện vọng của chị sau khi ly hôn xin được tiếp tục nuôi các cháu, vì bản thân anh Đ thường xuyên đi làm ăn không quan tâm chăm sóc được các cháu. Hiện chị làm ăn buôn bán tại xã X nên chị đảm bảo cuộc sống cho các cháu về mọi mặt, chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi các cháu.
Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Đối với Anh Hoàng Văn Đ mặc dù đã biết việc Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý giải quyết vụ án chị H xin ly hôn với anh, nhưng anh Đ vẫn không gửi văn bản trả lời thông báo thụ lý vụ án đến Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Theo biên bản xác minh của Tòa án với Ủy ban nhân dân xã X thì hiện nay anh Đ vẫn có hộ khẩu và cư trú tại Thôn L, xã X, huyện N , tỉnh Ninh Bình.
Ý kiến của các cháu Hoàng Quốc Vvà Hoàng Bình Mđược thể hiện tại biên bản lấy lời khai ngày 02/4/2021: Cả hai cháu đều có nguyện vọng xin tiếp tục ở với chị Hoa.
Tại đơn xin xử vắng mặt nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn với anh Đàm, giữ nguyên quan điểm về việc nuôi con chung.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn L, xã X,huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện Nthụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.
- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.
- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 5 điều 27 và danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Đề nghị tuyên:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Đặng Thị H. Xử ly hôn giữa Chị Đặng Thị H và Anh Hoàng Văn Đ .
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao các cháu Hoàng Quốc Vsinh ngày 16/8/2010, Hoàng Bình Msinh ngày 22/02/2012, cho chị Htiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. anh Đkhông phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Hoa.
3. Về án phí ly hôn: Chị Đặng Thị H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn L, xã X,huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dânhuyện N , tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa Chị Đặng Thị H và Anh Hoàng Văn Đ là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt. Thực tế anh chị đã ly thân hơn 1 năm nay. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H với anh Đ có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2].Về con chung: chị H và anh Đ có 02 con chung là các cháu Hoàng Quốc V sinh ngày 16/8/2010, Hoàng Bình M sinh ngày 22/02/2012, hiện cả hai cháu đang ở với chị Hoa. Nguyện vọng của chị H xin tiếp tục nuôi cả hai cháu và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay chị H khỏe mạnh, có thu nhập, cháu V và cháu M đều có nguyện vọng ở với mẹ, các cháu hiện đang đi học ổn định tại xã X, huyện N. Mặt khác từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, anh Đ cũng không đưa ra bất cứ ý kiến hay hành động gì về việc nuôi con. Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lợi ích mọi mặt của hai cháu nên giao cả hai cháu cho chị H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do đương sự không có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.
[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: chị H phải nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Đặng Thị H. Xử ly hôn giữa Chị Đặng Thị H và Anh Hoàng Văn Đ.
2. Về con chung: Giao các cháu Hoàng Quốc V sinh ngày 16/8/2010, Hoàng Bình M sinh ngày 22/02/2012, hiện các cháu đang ở với chị H, cho chị H tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi dưỡng có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đặng Thị H phải nộp là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Hđã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0000241 ngày 10/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sựhuyện N .
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 33/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/08/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về