Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM GIÀNG–TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 62/2022/TLST-HNGĐ ngày 28/3/2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022,giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1995. Đăng ký hộ khẩu và cư trú: Thôn ĐH, xã CH, huyện CG, tỉnh Hải Dương.

Bị đơn: Chị Vũ Thị Bích H, sinh năm 1996. Đăng ký hộ khẩu: Thôn ĐH, xã CH, huyện CG, tỉnh Hải Dương. Hiện cư trú tại thôn 1, xã EĐ, huyện EK, tỉnh ĐL.

Tại phiên tòa có mặt anh V; vắng mặt chị H (chị H có đơn xin xét xử vắng mặt).

NHẬN THẤY

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và tại phiên toà, nguyên đơn anh Nguyễn Văn V trình bầy: Anh và chị Vũ Thị Bích H tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cẩm Hưng ngày 14/8/2015.Sau khi cưới anh, chị vào huyện EK, ĐL làm công nhân. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thường hay xảy ra bất hòa, mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị H không chăm sóc vun vén gia đình, bỏ bê con cái và có thái độ coi thường gia đình anh, từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh cãi nhau. Mặc dù hai bên gia đình đã động viên,khuyên bảonhưng tình cảm vợ chồng vẫn không đượccải thiện. Do vậy cuối năm 2021 anh và con trai đã về Cẩm Giàng, Hải Dương sinh sống, còn chị H vẫn làm việc ở huyện EK, tỉnh ĐL. Anh xác định cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài và không thể cải thiện được nên anh chị đã thống nhất đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng giải quyết cho anh, chị được ly hôn.

Về con chung: Anh và chị H có 1 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày 17/10/2015, hiện cháu Huy đang ở với anh. Ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi cháu Huy và tự nguyện không yêu cầu chị H cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Vềtài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp hai bên gia đình:Anh xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn - chị Vũ Thị Bích H trình bày: Chị đã được anh V thông báo về việc nộp đơn ly hôn tại Tòa án. Chị cũng đã được nhận và biết tất cả các văn bản, thông báo của Tòa án về việc giải quyết ly hôn. Chị xác nhận mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không thể đoàn tụ. Nay anh V có đơn xin ly hôn chị cũng đồng ý. Chị nhất trí để anh V trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Gia H và đồng ý với quan điểm của anh V về việc không yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp hai bên gia đình không có nên chị không yêu cầu giải quyết. Chị không có yêu cầu phản tố và có đơn xin vắng mặt tại phiên hòa giải và phiên tòa.

Tòa án cũng đã tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Cẩm Hưng và xác minh tại Công An xã Cẩm Hưng, kết quả xác minh cho thấy:Anh Nguyễn Văn V và chị Vũ Thị Bích H có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cẩm Hưng ngày 14/8/2015. Sau khi kết hôn, anh chị đã vào huyện EK, tỉnh ĐL sinh sốngvà sinh được 1 con chung là Nguyễn Gia H. Đến khoảng cuối năm 2021 thì anh V và cháu Huy về ở hẳn với mẹ đẻ anh V là bà Nguyễn Thị Nụ tại xã Cẩm Hưng, còn chị H đang ở xã EĐ, huyện EK, tỉnh ĐL.Lý do vì sao vợ chồng anh V, chị H không còn chung sống với nhau thì địa phương không nắm được. Nay anh V xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà,Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và quan điểm nhưđã trình bày. Bị đơn vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo và chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 51; 55, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghi:̣ Quan hệ hôn nhân: xử công nhận anh Nguyễn Văn V và chị Vũ Thị Bích H thuận tình ly hôn; Về con chung: giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 17/10/2015 cho anh V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên; anh V không yêu cầu chị H cấp dưỡng tiền nuôi con; Án phí: anh V phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng:

Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Văn Vcư trú tại xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Chị Vũ Thị Bích Hhiện đang cư trú tại thôn 1, xã EĐ, huyện EK, tỉnh ĐL. Tuy nhiên anh V và chị H đã có đơnthoả thuận lựa chọn Toà án nhân dân huyện Cẩm Giàng giải quyết việc ly hôn, do vậy căn cứ quy định tạikhoản 1 Điều 28; điểm b, khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị H đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn V và chị Vũ Thị Bích H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, do vậy hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Tuy nhiên anh, chị chỉ chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Thực tế từ năm 2021anh, chị đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay anh V có đơn xin ly hôn chị H cũng đồng ý. Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn giữa anh V và chị H đã trầm trọng,mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh V.

- Về quan hệ con chung: Anh V và chị H có1 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày 17/10/2015. Ly hôn anh, chị thống nhất giao cháu Huy choanh V tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháuHuy thành niên, chị H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.Xét thấy anh chị thống nhất thỏa thuận về việc nuôi con là tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật, đồng thời phù hợp điều kiện hiện tại của anh V và cháu Huy, do vậy có căn cứ chấp nhận.

- Vềtài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp với hai bên gia đình:Anh V và chị H đều xác nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Anh V phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35;Điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/QH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Nguyễn Văn V;

Về quan hệ hôn nhân: Xử choanh Nguyễn Văn V ly hôn chị Vũ Thị Bích H.

Về quan hệ con chung:Giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 17/10/2015 cho anh V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên hoặc khi anh V và chị H có yêu cầu khác. Chấp nhận sự tự nguyện của anh V không yêu cầu chị H cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của anh V.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn V phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí anh V đã nộp theo biên lai thu số AA/2020/0002190 ngày 28/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Anh V đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí.

Về quyền kháng cáo: Anh V có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

59
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;