Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 05/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 35/2021/HNGĐ - ST ngày 01 tháng 4 năm 2021 về việc: “Ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/QĐST – HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Hải Y, sinh năm 1991 Địa chỉ: số nhà 91, đường Ng, tổ 9, phường Tr, thành phố T, tỉnh Ninh Bình (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hải Th, sinh năm 1991 Địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: số nhà 91, đường Ng, tổ 9, phường Tr, thành phố T, tỉnh Ninh Bình (vắng mặt).

(Chị Trịnh Hải Y là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Trịnh Hải Y trình bày: chị và anh Nguyễn Hải Th được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 08 tháng 12 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân phường Tr, thành phố T, tỉnh Ninh Bình, không vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do tính tình vợ chồng không hợp, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, nên đến ngày 01/7/2018 anh Th bỏ đi khỏi địa phương và không có tin tức gì và kể từ đó đến nay anh Th không liên lạc cho chị và cũng không về nhà. Trong thời gian anh Th bỏ đi chị cũng đã dùng mọi biện pháp để tìm kiếm anh Th nhưng không có kết quả. Tháng 10/2020 chị có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp tuyên bố anh Nguyễn Hải Th mất tích. Tại Quyết định số 01/2021/QĐST-DS ngày 09/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp đã tuyên bố anh Nguyễn Hải Th mất tích theo quy định của pháp luật. Để yên tâm làm ăn nuôi dạy con do vậy nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hải Th.

Về nuôi con chung: chị và anh Nguyễn Hải Th có 01 con chung là cháu Nguyễn Bảo A, sinh ngày 22/10/2017. Hiện nay cháu Bảo A đang do chị chăm sóc nuôi dưỡng, nay vợ chồng ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết giao cháu Bảo A cho chị được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị Trịnh Hải Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con riêng: chị Trịnh Hải Y không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: chị Trịnh Hải Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì Quyết định giải quyết việc dân sự số: 01/2021/QĐST-DS ngày 09/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp đang có hiệu lực thi hành. Do vậy Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp đã tiến hành niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản khác cho anh Nguyễn Hải Th theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên toà, nguyên đơn là chị Trịnh Hải Y có đơn xin vắng mặt, tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị Yến trình bày do tình hình dịch bệnh COVID 19 nên chị không thể tham gia phiên tòa được, chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật, việc tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan điểm về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 2 Điều 56 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trịnh Hải Y xin ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với anh Nguyễn Hải Th.

- Cho chị Trịnh Hải Yến được ly hôn với anh Nguyễn Hải Th.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Bảo A, sinh ngày 22/10/2017 cho chị Trịnh Hải Y tiếp tục tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Hải Th có quyền đi lại thăm nom con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trịnh Hải Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung và nợ riêng: Chị Trịnh Hải Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Hải Y phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Trịnh Hải Y có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Hải Th ở địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: số nhà 91, đường Ng, tổ 9, phường Tr, thành phố T, tỉnh Ninh Bình. Căn cứ vào khoản 1, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa ngày 25/6/2021 anh Nguyễn Hải Th là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt nên Tòa án đã quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa ngày 13/7/2021 chị Trịnh Hải Y có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Hải Th là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Hải Y và anh Nguyễn Hải Th kết hôn hợp pháp với nhau vào ngày 08 tháng 12 năm 2016 tại UBND phường Tr, thành phố T, tỉnh Ninh Bình. Quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh Th là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do tính tình vợ chồng không hợp, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày. Đến ngày 01/7/2018 anh Nguyễn Hải Th bỏ đi khỏi địa phương đến nay. Từ khi anh Th bỏ đi đến nay chị Y và gia đình không có tin tức địa chỉ của anh Th, chị Y và gia đình đã rất nhiều lần tìm kiếm tin tức của anh Th nhưng không có kết quả. Do vậy tháng 10/2020 chị Y có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp tuyên bố anh Nguyễn Hải Th mất tích. Tại Quyết định số: 01/2021/QĐST-DS ngày 09/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Tam Điệp đã tuyên bố anh Nguyễn Hải Th mất tích theo quy định của pháp luật. Từ khi chị Y làm đơn khởi kiện xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn đến nay anh Nguyễn Hải Th không trở về, không có tin tức gì. Xét mục đích hôn nhân giữa chị Trịnh Hải Y và anh Nguyễn Hải Th không đạt được, việc anh Nguyễn Hải Th mất tích chính là căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu và giải quyết cho chị Trịnh Hải Y được ly hôn với anh Nguyễn Hải Th theo khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình và khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự.

[3] Về nuôi con chung, con riêng: Chị Trịnh Hải Y và anh Nguyễn Hải Th không có con riêng, về con chung chị và anh Th có 01 con chung là cháu Nguyễn Bảo A, sinh ngày 22/10/2017. Nay vợ chồng ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết giao cháu Bảo A cho chị được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành. Việc nuôi dưỡng con chung là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ. Song hiện nay anh Nguyễn Hải Th đã bị tuyên bố mất tích và cháu Bảo A đang do chị Y chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu Bảo A, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu Bảo A cho chị Trịnh Hải Y chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi cháu Bảo A trưởng thành là phù hợp với pháp luật và thực tế.

Về cấp dưỡng nuôi con: Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án chị Trịnh Hải Y không yêu cầu Tòa án giải quyết, việc chị Y không yêu cầu cấp dưỡng là hoàn toàn tự nguyện. Do vậy cần ghi nhận sự tự nguyện của chị Trịnh Hải Y tạm thời không yêu cầu cấp dưỡng.

[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: Chị Trịnh Hải Y không đề nghị nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Hải Y phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trịnh Hải Y xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Nguyễn Hải Th.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trịnh Hải Y được ly hôn anh Nguyễn Hải Th.

2/ Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn bảo A, sinh ngày 22/10/2017 cho chị Trịnh Hải Y tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Trịnh Hải Y tạm thời không yêu cầu cấp dưỡng.

* Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình.

3/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Hải Y phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0001477 ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Ninh Bình;

chị Trịnh Hải Y đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 05/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tam Điệp - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;