Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2022 tại phòng xử án của trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 102/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06/4/2021 “V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 534/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự;

- Nguyên đơn: Nguyễn Thu H - Sinh năm: 1984 (có mặt); địa chỉ:, xã P, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Viên Trinh S - Sinh năm: 1982 (vắng mặt); địa chỉ:, xã Đ, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo các chứng cứ có trong hồ sơ cũng như tại phiên toà nguyên đơn Nguyễn Thu H trình bày:

Nguyễn Thu H và Viên Trinh S sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 2001 có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ. Quá trình chung sống hạnh phúc khoảng thời gian đầu nhưng khoảng thời gian trở lại đây thì vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, không cùng tiếng nói anh Viên Trinh S không lo làm ăn phát triển kinh tế gia đình mà thường xuyên nhậu nhẹt về kiếm chuyện vợ con, chị Nguyễn Thu H đã nhiều lần khuyên nhưng anh Viên Trinh S không thay đổi nên vợ chồng ly thân từ năm 2012 đến nay. Nay Nguyễn Thu H nhận thấy không còn tình cảm với Viên Trinh S nữa, Nguyễn Thu H yêu cầu được ly hôn với Viên Trinh S; về con chung: Có 02 con chung tên Viên Thị Quyền C sinh ngày 24/11/2005, Viên Nguyễn Khánh V, sinh ngày 17/01/2011 Nguyễn Thu H yêu cầu nuôi hai con và không yêu cầu Viên Trinh S cấp dưỡng nuôi con; về tài sản và nợ chung Nguyễn Thu H không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Viên Trinh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Nguyễn Thu H và Viên Trinh S có đăng ký kết hôn tại UBND xã Định Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là theo quy định, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình sống chung có nhiều mâu thuẩn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, anh Viên Trinh S không lo làm ăn phát triển kinh tế gia đình mà thường xuyên nhậu nhẹt về kiếm chuyện vợ con, chị Nguyễn Thu H đã nhiều lần khuyên nhưng anh Viên Trinh S không thay đổi nên vợ chồng ly thân từ năm 2012 đến nay, tình trạng hôn nhân của Nguyễn Thu H và Viên Trinh S như trên được chứng minh bằng hành động cụ thể là Viên Trinh S không chấp hành các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án để được hòa giải đoàn tụ, bỏ mặt không ý kiến gì, đồng thời cố ý không chấp hành pháp luật. Mặc dù, Hội đồng xét xử đã động viên nhưng Nguyễn Thu H vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với Viên Trinh S, mâu thuẩn của Nguyễn Thu H và Viên Trinh S là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được, cho nên việc Nguyễn Thu H yêu cầu ly hôn là thỏa mãn theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Phan Tính Trung là có căn cứ.

[2] Về con chung: Nguyễn Thu H và Viên Trinh S có 02 con chung tên Viên Thị Quyền C, sinh ngày 24/11/2005, Viên Nguyễn Khánh V, sinh ngày 17/01/2011, từ khi vợ chồng xa nhau Nguyễn Thu H trực tiếp nuôi con, chị Nguyễn Thu H yêu cầu tiếp tục nuôi hai con, việc giao con cho ai nuôi là xem xét điều kiện để nuôi con, chị Nguyễn Thu H đang trực tiếp nuôi dạy con tốt, có đủ điều kiện nuôi con, đồng thời cháu Viên Thị Quyền Châm; Viên Nguyễn Khánh Vân cũng có nguyện vọng sống với mẹ, nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thu H là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về cấp dưỡng: Viên Trinh S không trực tiếp nuôi con, đáng lý ra thì Viên Trinh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình, nhưng Nguyễn Thu H không yêu cầu Viên Trinh S cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Nguyễn Thu H không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với Viên Trinh S để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Hội đồng xét xử nên xét xử vắng mặt đối với Viên Trinh S theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[5] Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thu H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là có căn cứ, phù hợp với khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Nguyễn Thu H được ly hôn với Viên Trinh S.

2. Về con chung: Nguyễn Thu H được quyền tiếp tục nuôi hai con chung tên Viên Thị Quyền C, sinh ngày 24/11/2005, Viên Nguyễn Khánh V, sinh ngày 17/01/2011.

Nguyễn Thu H cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở Viên Trinh S trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi ly hôn.

3. Về án phí và tạm ứng án phí: Nguyễn Thu H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà Nguyễn Thu H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0010957, ngày 01/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Nguyễn Thu H đã nộp xong).

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 04/01/2022). Đối với bị đơn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày, tính từ ngày bản án này được giao cho họ hoặc được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

83
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;