TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 87/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 260/2021/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, Tho Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:
Địa chỉ: Thôn V, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình
Địa chỉ: Thôn M, xã T, huyện H, tỉnh Thái Bình
(Tại phiên tòa có mặt chị Th; anh T có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Phạm Thị Th trình bày:
Chị kết hôn tự nguyện với anh Vũ Văn T và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình vào ngày 17/10/2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn; vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau do tính tình không hợp. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và xin ly hôn anh T.
Chị và anh T có một con chung là Vũ Quang Nh, sinh ngày 17/01/2013. Sau khi ly hôn, chị xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là anh Vũ Văn T tại bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt đã xác nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn đúng như chị Th trình bày. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận không có mâu thuẫn gì. Đến cuối năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và nay chị Th làm đơn ly hôn, anh nhất trí ly hôn với chị Th. Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Quang Nh nên quan điểm của anh sau khi ly hôn con chung sẽ do chị Th hoặc anh nuôi dưỡng, anh không yêu cầu chị Th phải góp cấp dưỡng nuôi con chung. Nguyện vọng của con chung muốn ở với ai là quyền của con, anh không có ý kiến gì. Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến tại phiên toà: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đều tuân thủ đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đều chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ hôn nhân cần xử cho chị Th được ly hôn anh T; về quan hệ con chung cần xử giao cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Vũ Quang Nh. Anh T không phải góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Th; về quan hệ tài sản không đặt ra giải quyết. Chị Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm Tho quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị Th và anh Vũ Văn T xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, Tho chị Th vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cãi nhau do tính tình vợ chồng không hợp. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Anh T cũng nhất trí ly hôn với chị Th. Xét mâu thuẫn giữa chị Th và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị Th, xử cho chị Th được ly hôn anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Xét nguyện vọng xin được nuôi dưỡng con chung của chị Th và anh T đều chính đáng. Tuy nhiện, hiện nay con chung đang ở ổn định với chị Th và có nguyện vọng xin ở với mẹ. Anh T cũng đề nghị xem xét nguyện vọng của con chung muốn ở với ai là quyền của con. Vì vậy, cần giao cho chị Th tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh T không phải góp cấp dưỡng nuôi con chung do chị Th không yêu cầu.
Về quan hệ tài sản: Chị Th và anh T đều không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản.
[3] Về án phí: Chị Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm Tho quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị Th được ly hôn anh Vũ Văn T.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Phạm Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Vũ Quang Nh, sinh ngày 17/01/2013. Anh Vũ Văn T không phải góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Th. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Th đã nộp tạm ứng án phí Tho biên lai thu số 0003445 ngày 29/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình thành tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Vũ Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
Bản án 87/2021/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Số hiệu: | 87/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/12/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về