TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B YÊN, TỈNH LÀO CAI
BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 15 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B Yên, tỉnh Lào Cai, Tòa án nhân dân huyện B Yên mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2021/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2021 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Kim Thùy D- Sinh năm 1998; Trú tại: Tổ X, TT, huyện B Yên, tỉnh Lào Cai.
NĐKHKTT: Thôn S, L S, huyện B Yên, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Kim Văn H - Sinh năm 1995;
Trú tại: Thôn S, L S, huyện B Yên, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Đơn khởi kiện, tự khai và lời trình bày tại phiên tòa của chị Kim Thùy D có nội dung như sau:
Chị D và anh H đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại Uỷ ban nhân dân L S, huyện B Yên, sau khi kết hôn anh chị về chung sống cùng gia đình anh H tại Thôn S, L S, huyện B Yên, tỉnh Lào Cai. Ngày 27 tháng 11 năm 2019 thì chị D sinh con, trong thời gian con nhỏ chị D chỉ làm nội trợ trong nhà nên không có thu nhập. Cũng trong thời gian này chị D không được gia đình nhà chồng tôn trọng mặt khác chị D không được anh H quan tâm, anh H nhiều lần có những phát ngôn không chuẩn mực, thiếu sự tôn trọng gia đình chị Dương. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng tăng. Chị D luôn cảm thấy lạc lõng, mệt mỏi và mất niềm tin với anh H và gia đình anh H. Do không thể cố gắng chung sống với anh H nữa ngày 15 tháng 6 năm 2021 chị D đã ly thân anh H từ đó chị và anh H không còn quan tâm đến anh H nữa.
Về con chung chị D và anh H có 01 con chung: Cháu Kim Gia B - Sinh ngày 27 tháng 11 năm 2019. Chị D yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chị và anh H không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai của anh Kim Văn H có nội dung thống nhất với chị D về thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân, về con chung, nhưng anh H không nhất trí với chị D về nguyên nhân mâu thuẫn. Theo anh H nguyên nhân mâu thuẫn do chị D có thai con thứ 2 nhưng chị D tự ý bỏ thai đi dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn. Anh H xác định mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng nên không nhất trí ly hôn. Trường hợp giải quyết ly hôn anh H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu. Tại phiên tòa bị đơn nhất trí lý hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn, không yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Chị Kim Thùy D khởi kiện ly hôn anh Kim Văn H, anh H cư trú tại huyện B Yên. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện B Yên được quy định tại các Điều 28; 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Chị Kim Thùy D và anh Kim Văn H đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại Uỷ ban nhân dân L S, huyện B Yên, tỉnh Lào Cai. Quan hệ vợ chồng giữa chị D và anh H là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình trung sống anh chị Phát sinh mâu thuẫn đến chị D và anh H sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đã cung cấp được chứng cứ về mâu thuẫn vợ chồng. Tại phiên tòa các đương sự nhất trí ly hôn. Cần công nhận thuận tình ly hôn giữa các đương sự là phù hợp.
[3] Về con chung: các đương sự đều yêu cầu được nuôi con. Xét điều kiện nuôi con của từng đương sự . Trong quá trình giải quyết vụ án anh H đã cung cấp được chứng cứ 01 tháng anh có mức thu nhập 12.000.000 đồng; Chị D có mức thu nhập 5.000.000 đồng. Anh H và chị D đều có đủ thu nhập để nuôi con chung. Tuy nhiên cháu Kim Gia B chưa đủ 36 tháng tuổi cần giao cháu B cho chị Kim Thùy D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi cháu B trưởng thành. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.
[4] Về án phí nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí của tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Kim Thùy D và anh Kim Văn H.
2. Về con chung:
Giao cháu Kim Gia B - Sinh ngày 27 tháng 11 năm 2019 cho chị Kim Thùy D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi các cháu B đủ 18 tuổi.
Anh Kim Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh H có quyền thăm nom con, không ai được cản trở.
3. Về án phí:
Chị Kim Thùy D phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ và số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0003337 ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B Yên, tỉnh Lào Cai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 27/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 27/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bảo Yên - Lào Cai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/09/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về