Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 60/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Uông Thị Bích N, sinh năm 1994; hộ khẩu thường trú: Tổ 2, ấp Đ, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương; chỗ ở hiện nay: Ấp 2, xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Ông Mai Ngọc T, sinh năm 1991; hộ khẩu thường trú: Tổ 2, ấp Đ, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn bà N có mặt tại phiên tòa, bị đơn ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 08/02/2022, quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Uông Thị Bích N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Uông Thị Bích N và ông Mai Ngọc T chung sống với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước vào ngày 08/4/2015. Từ năm 2015 đến năm 2019, bà N và ông T chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên cãi lộn, ông T không lo làm ăn, không chăm lo cho cuộc sống gia đình. Từ năm 2019 đến nay, bà N và ông T đã không còn chung sống cùng nhau, bà N và con tên Mai Ngọc T1, sinh ngày 13/5/2016 chuyển đến sống tại Ấp 2, xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước. Riêng ông T vẫn sống tại ấp Đ, xã M huyện D, tỉnh Bình Dương. Hiện nay, bà N thấy rằng đã không còn tình cảm với ông T, vợ chồng đã không còn chung sống cùng với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Giữa bà N và ông T có 01 con chung tên Mai Ngọc T1, sinh ngày 13/5/2016. Bà N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà N không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chứng cứ nguyên đơn bà N cung cấp: Đơn khởi kiện ngày 08/02/2022; bản sao căn cước công dân và sổ hộ khẩu của bà N; bản sao giấy chứng nhận kết hôn giữa bà N với ông T; bản sao giấy khai sinh của cháu Mai Ngọc T1; đơn yêu cầu tòa án hỗ trợ gửi tài liệu chứng cứ; đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải ngày 06/4/2022; giấy xác nhận đang đi học ngày 25/4/2022.

Quá trình tiến hành tố tụng, bị đơn ông T trình bày:

Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng như: Tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng để ông T biết và thực hiện tham gia tố tụng giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ông T được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, không cung cấp ý kiến cho Tòa án.

Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án:

Tại Biên bản xác minh ngày 04/3/2022 của TAND huyện Dầu Tiếng đối với Công an xã Minh Thạnh, huyện Dầu Tiếng, xác định được: Ông Mai Ngọc T, sinh năm 1991 có đăng ký thường trú tại ấp Đ, xã M huyện D, tỉnh Bình Dương, số Căn cước công dân 074091000992; riêng bà Uông Thị Bích N có đăng ký thường trú cùng địa chỉ trên với ông T nhưng khoảng 03 năm nay đã không cư trú tại địa phương. Do đó, mâu thuẫn vợ chồng, nguyên nhân gì dẫn đến ly hôn thì Công an xã M không rõ.

Tại Biên bản xác minh ngày 04/3/2022 của TAND huyện Dầu Tiếng đối với ông Huỳnh Văn Đoài – Trưởng Ban lãnh đạo ấp Đ, xã M, huyện D, xác định được: Bà Uông Thị Bích N, sinh năm 1994 và ông Mai Ngọc T, sinh năm 1991 có mối quan hệ vợ chồng, cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Đ, xã M, huyện D. Không biết mâu thuẫn gia đình như thế nào nhưng từ khoảng 03 năm nay, bà N và ông T không còn chung sống cùng nhau. Bà N cùng con chuyển đi nơi khác để sống, đi đâu làm gì thì không rõ, có thông tin bà N về xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước để sinh sống. Ông T hiện nay đang cư trú tại địa phương ấp Đồng Sơn, xã Minh Thạnh, huyện Dầu Tiếng và sống cùng cha là ông Mai Ngọc T2, sinh năm 1963 và mẹ là bà Nguyễn Thị R, sinh năm 1963; được biết hiện nay ông T đang làm công nhân tại huyện C, tỉnh Bình Phước.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý kiến:

Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực hiện đầy đủ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự. Tại phiên tòa, đã có mặt nguyên đơn bà N; bị đơn ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị xét xử vắng mặt ông T theo quy định. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Đề nghị, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về ly hôn và giao con chung cho nguyên đơn được trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Uông Thị Bích N khởi kiện, yêu cầu được ly hôn, nuôi con chung với ông Mai Ngọc T. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; bị đơn ông Mai Ngọc T cư trú tại ấp Đ, xã M huyện D, tỉnh Bình Dương nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

[2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn bà N có mặt, bị đơn ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông T theo quy định của pháp luật.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà N:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông T là hợp pháp. Quá trình chung sống, bà N và ông T thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, ông T không lo làm ăn, không chăm lo cho cuộc sống gia đình. Từ năm 2019 đến nay, vợ chồng không còn chung sống với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà N được ly hôn với ông T theo quy định tại các Điều 19 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà N với ông T có 01 con chung tên Mai Ngọc T1, sinh ngày 13/5/2016. Quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa, bà N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét thấy: Cháu Thành hiện đang do bà N nuôi dưỡng; hiện nay cháu đang học tại Trường Mầm non tư thục Việt Anh có địa chỉ tại xã MH, huyện C, tỉnh Bình Phước; vì vậy, cần giao cho bà N nuôi dưỡng con chung là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Bà N không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con, đây là ý kiến tự nguyện của bà N và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Các bên đương sự được quyền khởi kiện tại một vụ án khác nếu sau này có phát sinh tranh chấp về tài sản chung, nợ chung.

[4] Ông T được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không lý do, không cung cấp ý kiến cho Tòa án nên không xem xét ý kiến của bị đơn.

[5] kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng về quá trình tiến hành tố tụng, diễn biến tại phiên tòa cũng như nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật.

[5] Bà N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 19, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 85, 107 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” của bà Uông Thị Bích N đối với ông Mai Ngọc T, cụ thể như sau:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Uông Thị Bích N được ly hôn với ông Mai Ngọc T.

1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

Bà Uông Thị Bích N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Mai Ngọc T1, sinh ngày 13/5/2016.

Ghi nhận ý kiến tự nguyện của bà Uông Thị Bích N về việc không yêu cầu ông Mai Ngọc T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Uông Thị Bích N phải chịu toàn bộ số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số: AA/2021/0007182 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, bà N đã nộp xong.

3. Về quyền kháng cáo:

3.1. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 14/6/2022).

3.2. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;